Hiển thị các bài đăng có nhãn tin-tuc-thi-truong. Hiển thị tất cả bài đăng
[tintuc]

HTX Viễn Sơn phát triển vùng trồng cây dược liệu Đan Sâm tại Sơn La

Phát triển dược liệu gắn với tiềm năng địa phương

Nhằm tận dụng điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng phù hợp, Hợp tác xã Sản xuất Dược liệu Viễn Sơn đã phối hợp với người dân tại tỉnh Sơn La xây dựng mô hình vùng trồng cây Đan Sâm quy mô hàng hecta. Đây là một trong những bước đi chiến lược trong kế hoạch mở rộng vùng nguyên liệu sạch, phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của thị trường dược liệu Việt Nam.

Đan Sâm – cây dược liệu quý của y học cổ truyền

Đan Sâm (Salvia miltiorrhiza) là cây thuốc quý được sử dụng lâu đời trong Đông y. Bộ phận dùng chủ yếu là rễ, có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, giảm đau, điều hòa kinh nguyệt, và hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch. Nhu cầu sử dụng Đan Sâm trong các bài thuốc cổ truyền cũng như hiện đại ngày càng tăng, đặc biệt khi được nuôi trồng theo hướng hữu cơ, đạt chuẩn sạch dược liệu.

Kỹ thuật trồng và triển vọng phát triển

HTX Viễn Sơn triển khai trồng Đan Sâm theo hướng canh tác nông nghiệp sạch, sử dụng màng phủ nông nghiệp, hạn chế cỏ dại, giữ ẩm đất và hạn chế sâu bệnh. Các kỹ thuật như:

  • Làm đất kỹ, lên luống cao, thoát nước tốt
  • Giống chất lượng, chọn cây con khỏe mạnh, trồng đúng mùa vụ
  • Không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học
  • Ưu tiên phân hữu cơ và chế phẩm sinh học

Hình ảnh ghi nhận tại vườn cho thấy cây phát triển đều, ra hoa sớm, hứa hẹn vụ thu hoạch đầu tiên đạt chất lượng cao và năng suất ổn định.

Gắn kết phát triển bền vững với người dân

Vùng trồng Đan Sâm không chỉ mang lại nguồn dược liệu chất lượng mà còn giúp người dân địa phương có thêm nguồn thu nhập ổn định. HTX cam kết liên kết bao tiêu đầu ra, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật, giống và tập huấn định kỳ cho bà con tham gia mô hình.

Định hướng tương lai

Theo kế hoạch, HTX Viễn Sơn sẽ mở rộng vùng trồng Đan Sâm tại các tỉnh Tây Bắc như Yên Bái, Lai Châu, và mở rộng chuỗi giá trị từ sản xuất giống, trồng trọt, sơ chế, đến thương mại hóa dược liệu.

Thông tin liên hệ

HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN
📍 Thôn Ngòi Viễn, xã Xuân Ái, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
📞 Điện thoại/Zalo: 0979.020.619
📧 Email: duoclieuxuanai@gmail.com

[/tintuc]
[tintuc]


HTX Viễn Sơn phát triển vùng trồng cây dược liệu tại Sơn La

Giới thiệu: Điều kiện khí hậu, đất đai của tỉnh Sơn La có nhiều thuận lợi để phát triển các loại cây dược liệu. Tính đến hết năm 2016, toàn tỉnh có hơn 1.000 ha trồng dược liệu, gồm sa nhân, ý dĩ, gừng... Tuy nhiên chưa có đơn vị bao tiêu, chế biến còn thủ công.

HTX Dược liệu Viễn Sơn là đơn vị tiên phong trong việc nghiên cứu, tuyển chọn và hướng dẫn kỹ thuật trồng các loài dược liệu quý tại khu vực Tây Bắc. Chúng tôi cam kết đồng hành cùng bà con từ khâu giống, kỹ thuật đến thu hoạch và kết nối thị trường tiêu thụ ổn định. Với triết lý "Phát triển dược liệu gắn với sinh kế bền vững", HTX chú trọng các giống cây có giá trị kinh tế, dược tính cao, phù hợp với địa phương.

Dưới đây là danh sách một số loài cây thuốc quý được khuyến khích trồng tại Sơn La và vùng lân cận, phù hợp với điều kiện khí hậu đặc trưng từng vùng:

Các loại cây dược liệu khuyến khích trồng

  1. Cát cánh – Thích hợp trồng ở vùng núi cao, khí hậu mát mẻ như Bắc Yên, Mộc Châu, độ cao 800–1.200m.
  2. Đan sâm – Ưa khí hậu mát, đất tơi xốp, trồng tốt ở độ cao 600–1.400m.
  3. Hà thủ ô đỏ – Phù hợp vùng bán sơn địa, đất ẩm, trồng ở độ cao trung bình khoảng 400–800m.
  4. Đảng sâm – Thích nghi với vùng núi đá, độ cao 800–1.600m, thích hợp cho các xã vùng cao biên giới.
  5. Bách bộ – Trồng được ở vùng đồi núi trung du, độ cao 300–800m, cần nhiều nắng.
  6. Thất diệp nhất chi hoa – Ưa vùng núi cao, độ ẩm lớn, độ cao từ 1.000–1.800m như Bắc Yên, Phù Yên.
  7. Thổ phục linh – Dễ trồng, phù hợp đất đồi ẩm, độ cao khoảng 300–700m, có thể xen canh với rừng keo.

Lưu ý: Danh sách cây thuốc trên được gợi ý phù hợp với khí hậu từng vùng. Tham khảo chi tiết kỹ thuật trồng và đầu ra khi liên hệ với HTX.

Liên hệ tư vấn và cung cấp giống

HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN

[/tintuc]
[tintuc]

HTX Viễn Sơn giới thiệu cây dược liệu phù hợp phát triển tại Lai Châu



Giới thiệu: Tỉnh Lai Châu được thiên nhiên ưu đãi với khí hậu quanh năm mát mẻ, địa hình chủ yếu là núi cao, độ ẩm lớn, rất phù hợp để trồng các loại cây dược liệu có giá trị. Nhiều cây bản địa và cây nhập nội đã chứng minh hiệu quả khi được trồng tại các huyện như Sìn Hồ, Phong Thổ, Tân Uyên...

HTX Dược liệu Viễn Sơn xin đề xuất danh sách các loại cây dược liệu tiêu biểu phù hợp với thổ nhưỡng và điều kiện tự nhiên của Lai Châu, góp phần tăng thu nhập và phát triển kinh tế cho bà con vùng cao.

Các cây dược liệu nên trồng tại Lai Châu

  • Hà thủ ô đỏ – Phù hợp vùng núi đá, độ cao trung bình 400–1.000m; ưa ẩm, phát triển tốt ở Tân Uyên, Mường Tè.
  • Hà thủ ô đỏ
  • Đảng sâm – Ưa đất giàu mùn, thoát nước tốt; sống tốt ở độ cao 800–1.600m; phù hợp trồng trên nương rẫy bỏ hoang tại Lai Châu.
    Đảng sâm
    1. Sa nhân tím – Ưa khí hậu mát, độ cao 600–1.400m; trồng dưới tán rừng hoặc vùng có che bóng nhẹ; phù hợp với rừng tái sinh ở Sìn Hồ, Phong Thổ.

    Lưu ý: Việc chọn giống và kỹ thuật trồng cần được hướng dẫn phù hợp với từng vùng khí hậu, thổ nhưỡng và điều kiện sản xuất cụ thể.

    Liên hệ tư vấn và cung cấp giống

    HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Hòa Bình nên trồng cây dược liệu gì để làm giàu?

    Hòa Bình là tỉnh miền núi phía Bắc với địa hình đồi núi trung bình, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, mưa nhiều, đất đai tơi xốp và giàu dinh dưỡng. Đây là điều kiện lý tưởng để phát triển nhiều loại cây dược liệu quý. Dưới đây là một số cây dược liệu có giá trị kinh tế cao, dễ trồng, dễ chăm sóc, phù hợp với vùng đất Hòa Bình.

    1. Cà gai leo (Solanum procumbens Lour.)



    Đặc điểm thực vật: Là cây leo nhỏ, sống lâu năm, thân hóa gỗ, có gai. Lá hình bầu dục, có gai mặt trên, mặt dưới có lông mềm màu trắng. Hoa màu tím nhạt, quả mọng đỏ khi chín, có hạt hình thận.

    Thời vụ và vùng trồng: Cà gai leo mọc hoang khắp nơi, ưa nắng, chịu hạn tốt, phù hợp đất cát pha hoặc đất đồi thoát nước tốt. Ở Hòa Bình có thể trồng quanh năm, tốt nhất vào đầu mùa mưa.

    Bộ phận dùng: Rễ và thân lá.

    Thành phần hóa học: Saponin steroid, alcaloid solasodin, flavonoid, diosgenin.

    Công dụng: Thanh nhiệt, giải độc gan, trị viêm gan B, xơ gan, đau nhức xương khớp, rắn cắn. Dân gian dùng giã nát cây tươi để đắp ngoài hoặc ngậm cao lỏng chữa viêm lợi.

    Cách sử dụng: Dùng khô dạng thuốc sắc, cao lỏng, hoặc tươi để ngậm và đắp. Có thể thu hái quanh năm.

    2. Kim ngân hoa to (Lonicera macrantha Spreng.)

    Kim ngân hoa

    Đặc điểm thực vật: Dây leo lớn, nhánh có lông cứng, lá hình bầu dục có lông, hoa vàng lớn mọc thành chùm ở nách lá. Quả mọng màu đen.

    Phân bố: Mọc ở ven rừng từ Bắc Thái, Cao Bằng đến Huế, Kon Tum, Lâm Đồng. Ở Hòa Bình, kim ngân hoa có thể mọc tự nhiên hoặc trồng ở vùng núi cao.

    Bộ phận dùng: Hoa và lá.

    Công dụng: Giải độc, kháng viêm, trị mụn nhọt, viêm da, cảm sốt, viêm họng. Công dụng tương tự kim ngân thường.

    Cách dùng: Dạng trà thảo mộc, thuốc sắc, cao lỏng. Có thể thu hái hoa vào tháng 3 và lá quanh năm.

    3. Đan sâm (Salvia miltiorrhiza)

    Đan sâm

    Đặc điểm thực vật: Cây thảo sống lâu năm, cao 40–80cm, rễ màu đỏ nâu, lá kép có răng cưa tù, hoa màu đỏ tím mọc thành chùm.

    Phân bố và thời vụ: Trồng được ở cả vùng núi và đồng bằng. Hòa Bình có thể canh tác vào đầu mùa xuân. Rễ được thu hoạch vào mùa đông.

    Bộ phận dùng: Rễ củ, gọi là xích sâm, huyết sâm hoặc hồng căn.

    Tác dụng: Hoạt huyết, thông kinh, tiêu ứ, an thần, hạ huyết áp. Thường dùng chữa đau thắt ngực, mất ngủ, huyết ứ sau sinh.

    Chế biến: Sau khi thu hoạch, rễ được rửa sạch, thái lát, phơi khô hoặc sao vàng, tẩm rượu nếu cần tăng tác dụng.

    4. Khôi nhung (Ardisia silvestris)

    Khôi nhung

    Đặc điểm: Cây nhỏ cao đến 2m, thân rỗng, lá lớn màu xanh sẫm mặt trên, tím đỏ mặt dưới, nhung mịn, hoa nhỏ trắng hồng mọc thành chùm. Quả mọng đỏ.

    Phân bố: Mọc hoang nhiều ở Hòa Bình, đặc biệt ở độ cao 400–1000m. Thường gặp ở rừng rậm, ẩm mát.

    Bộ phận dùng: Lá và rễ.

    Thành phần: Tanin và glucosid.

    Công dụng: Giảm đau dạ dày, chống viêm loét, chữa kiết lỵ ra máu, bổ huyết. Có thể dùng tắm chữa sài lở cho trẻ nhỏ.

    Phối hợp: Dùng chung với lá bồ công anh, khổ sâm, cam thảo dây hoặc lá vối trong các bài thuốc dân gian. Rễ cây cũng có thể ngâm rượu uống bồi bổ cơ thể.

    Lưu ý: Các loại cây dược liệu nêu trên phù hợp với điều kiện tự nhiên của Hòa Bình. Tuy nhiên, người dân nên lựa chọn cây trồng theo nhu cầu thị trường, quy hoạch địa phương và điều kiện canh tác cụ thể. Thông tin chỉ mang tính tham khảo, không thay thế tư vấn y khoa.

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Điện Biên nên phát triển trồng cây dược liệu gì có hiệu quả

    Điện Biên là tỉnh miền núi Tây Bắc có điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu đặc biệt phù hợp để phát triển dược liệu. Thực hiện theo Quyết định số 145/QĐ-UBND năm


     


    2014 của tỉnh về Đề án bảo tồn và phát triển cây thuốc Việt Nam đến năm 2025, nhiều mô hình trồng dược liệu đã được triển khai. Dược liệu Xuân Ái xin giới thiệu các loài cây dược liệu tiềm năng, thích hợp với vùng đất Điện Biên và có giá trị kinh tế cao dưới đây.


    1. Đương quy (Angelica sinensis)

    Đương quy

    Đặc điểm: Cây thảo sống lâu năm, cao 40–60cm, thân màu tím, rễ phát triển mạnh. Lá xẻ lông chim 3 lần, hoa nhỏ màu trắng.

    Vùng trồng và thời vụ: Ưa khí hậu mát, được trồng ở vùng núi như Sapa, Đà Lạt, Ngọc Lĩnh. Tại Điện Biên có thể trồng vào đầu xuân.

    Bộ phận dùng: Củ (rễ chính).

    Công dụng: Bổ huyết, điều kinh, giảm đau, hỗ trợ trị thiếu máu và suy nhược cơ thể.

    2. Sa nhân tím (Amomum villosum)

    Sa nhân tím

    Đặc điểm: Cây cao 2–2,5m, lá dài hình xoan thon, hoa màu vàng, quả gai nhỏ.

    Bộ phận dùng: Quả khô.

    Công dụng: Trị đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy, động thai. Có hương thơm đặc trưng.

    Lưu ý: Người âm hư nội nhiệt không nên dùng.

    3. Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum)

    Giảo cổ lam

    Đặc điểm: Dây leo, lá xẻ chân vịt sâu, hoa nhỏ màu trắng, mọc ở độ cao từ 200–2000m.

    Thành phần: Giàu flavonoid, saponin ginsenoside tương tự nhân sâm.

    Công dụng: Tăng sức đề kháng, hạ mỡ máu, ổn định huyết áp, chống oxy hóa.

    Cách dùng: Dạng trà hoặc cao khô, dùng hàng ngày như trà uống.

    4. Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora)

    Hà thủ ô đỏ

    Đặc điểm: Dây leo, rễ củ màu đỏ, lá giống rau muống. Hoa trắng, quả đen ba cạnh.

    Bộ phận dùng: Rễ củ.

    Công dụng: Bổ gan thận, đen tóc, mạnh gân cốt, dưỡng huyết. Dùng tươi hoặc chế biến với đỗ đen.

    Lưu ý: Những loài cây dược liệu trên đều phù hợp trồng tại Điện Biên. Tuy nhiên, người dân nên cân nhắc điều kiện canh tác cụ thể, nhu cầu thị trường và quy hoạch địa phương để lựa chọn cây phù hợp. Thông tin chỉ mang tính tham khảo, không thay thế tư vấn y khoa chuyên sâu.

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Lào Cai nên phát triển trồng cây dược liệu gì có hiệu quả nhất?

    Sở NN-PTNT Lào Cai phối hợp với Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Tổ chức Helvetas Việt Nam tổ chức hội thảo "Đối thoại chính sách phát triển dược liệu theo hướng chuẩn hóa tại Việt Nam và tỉnh Lào Cai".

    Tỉnh Lào Cai hiện có hơn 800ha diện tích cây trồng dược liệu, bao gồm đương quy, cát cánh, chè dây, actiso, đan sâm, xuyên khung, được trồng tập trung tại các huyện Sa Pa, Bát Xát, Bắc Hà, Si Ma Cai. Những năm gần đây, tại Lào Cai, dược liệu được coi là cây trồng chủ đạo, thúc đẩy tái cơ cấu ngành trồng trọt, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân vùng cao (bình quân thu nhập từ 120 - 240 triệu đồng/ha).

    Sở NN-PTNT Lào Cai cho biết, định hướng của địa phương là sẽ phát triển cây dược liệu gắn với phát triển du lịch tại 2 huyện Sa Pa và Bắc Hà, đồng thời lựa chọn một số doanh nghiệp trở thành đối tác phát triển, sản xuất theo cơ chế doanh nghiệp đặt hàng, đảm bảo đầu ra tiêu thụ sản phẩm cho người trồng. Bên cạnh đó sẽ phối hợp với 2 tỉnh Hà Giang và Lai Châu để tạo thành vùng liên kết sản xuất dược liệu trọng điểm tại Việt Nam.

    Hợp tác xã Sản xuất Dược liệu Viễn Sơn xin đề xuất một số loại cây dược liệu có giá trị cao, đầu ra ổn định và phù hợp với thổ nhưỡng, khí hậu của Lào Cai, giúp bà con nông dân lựa chọn cây trồng phù hợp:

    Trồng dược liệu Lào Cai

    1. Cây Đương quy

    Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv.) Diels

    Đặc điểm thực vật: Cây thảo sống nhiều năm, cao 40-60cm. Rễ rất phát triển, thân hình trụ màu tím, lá mọc so le, hoa nhỏ màu trắng.

    Bộ phận dùng: Rễ củ (Radix Angelicae Sinensis)

    Công dụng: Bổ huyết, điều kinh, giảm đau, nhuận tràng, chữa thiếu máu, đau lưng, mệt mỏi, kinh nguyệt không đều...

    Đương quy

    2. Cây Cát cánh

    Tên khoa học: Platycodon grandiflorum (Jacq.) A. DC

    Đặc điểm thực vật: Cây thảo sống lâu năm cao 50-80cm. Rễ phình thành củ nạc, hoa màu lam tím hoặc trắng, mọc đơn hoặc thành chùm.

    Bộ phận dùng: Rễ củ (Radix Platycodi)

    Công dụng: Giảm ho, tiêu đờm, chữa viêm họng, viêm phế quản, ho ra máu, khản tiếng...

    Cát cánh

    3. Cây Đan sâm

    Tên khoa học: Salvia miltiorrhiza Bunge

    Đặc điểm thực vật: Cây thảo sống lâu năm, cao 40-80cm, rễ củ màu đỏ nâu, hoa tím đỏ mọc thành chùm.

    Bộ phận dùng: Rễ củ (Radix Salviae Miltiorrhizae)

    Công dụng: Hoạt huyết, chữa rong kinh, đau bụng kinh, điều hòa khí huyết, bổ máu cho phụ nữ và trẻ em xanh xao...

    Đan sâm

    Thông tin liên hệ:
    HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN
    Điện thoại: 0979 020 619
    Email: duoclieuxuanai@gmail.com
    Website: www.giongduoclieu.com
    Địa chỉ: Thôn Ngòi Viễn, xã Xuân Ái, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Yên Bái trồng cây dược liệu gì có lợi nhất?

    Nhằm đánh thức tiềm năng sẵn có và phát huy hiệu quả ngành nông nghiệp, thành phố Yên Bái đã xây dựng "Đề án Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao gắn với xây dựng nông thôn mới và phát triển đô thị thành phố Yên Bái giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”.

    Hợp tác xã Sản xuất Dược liệu Viễn Sơn xin đề xuất một số loại cây dược liệu nhu cầu đang có xu hướng tăng lên trong những năm tới, giúp người nông dân đạt được lợi nhuận tối đa nhất khi đầu tư trồng cây dược liệu tại Yên Bái.

    1. Quế (Cinnamomum cassia Presl)

    Cây quế

    Mô tả: Cây gỗ lớn cao 10-20m. Lá mọc so le, cụm hoa hình chùm xim, hoa trắng. Quả hạch khi chín màu nâu tím.

    Bộ phận dùng: Vỏ thân, vỏ cành (nhục quế).

    Tác dụng: Ôn trung bổ ấm, tán ứ chỉ thống, hoạt huyết thông kinh.

    Công dụng: Trị đau bụng, cảm lạnh, ho hen, đau khớp, bế kinh, huyết áp cao...

    2. Khôi nhung (Ardisia silvestris)

    Khôi nhung

    Mô tả: Cây nhỏ cao đến 2m. Lá to nhung mịn mặt trên xanh sẫm, mặt dưới tím đỏ. Hoa chùm trắng pha hồng.

    Bộ phận dùng: Lá, rễ.

    Tác dụng: Giảm acid dạ dày, bổ huyết, trị kiết lỵ ra máu, chữa đau bụng, sài lở cho trẻ nhỏ.

    3. Sơn tra (Malus doumeri)

    Sơn tra

    Mô tả: Cây gỗ cao 10-15m. Quả hình cầu màu vàng lục khi chín.

    Bộ phận dùng: Quả.

    Công dụng: Chữa ăn không tiêu, đầy bụng, cao huyết áp, cam tích, lỵ ra máu...

    4. Hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum)

    Hà thủ ô đỏ

    Mô tả: Cây thảo leo, thân dài xoắn, rễ củ màu đỏ nâu. Hoa trắng, quả đen.

    Bộ phận dùng: Rễ củ.

    Công dụng: Bổ gan thận, dưỡng huyết, chống lão hóa, trị suy nhược, làm đen tóc, bổ thần kinh...

    Lưu ý: Thông tin mang tính tham khảo, cần lựa chọn cây trồng theo quy hoạch địa phương và nhu cầu thị trường.

    Thông tin liên hệ:
    HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN
    Điện thoại: 0979 020 619
    Email: duoclieuxuanai@gmail.com
    Website: www.giongduoclieu.com
    Địa chỉ: Thôn Ngòi Viễn, xã Xuân Ái, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Nam Định: Làm giàu từ cây đinh lăng theo tiêu chuẩn GACP-WHO

    Mục lục

    Quy hoạch phát triển cây dược liệu tại Nam Định

    Tháng 10/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1976/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020, định hướng đến 2030. Tại Nam Định, cây đinh lăng được lựa chọn là cây chủ lực, hướng tới quy hoạch vùng, mang lại thu nhập bền vững cho người dân.

    Mô hình làm giàu từ cây đinh lăng

    Ông Phạm Quốc Hoàn, người dân xã Giao An, được mệnh danh là “tỷ phú đinh lăng”, sở hữu hơn 4 mẫu vườn trồng đinh lăng từ năm 1994. Ông cho biết: “Có người trả 1 tỷ đồng cho vườn 3 năm tuổi nhưng tôi không bán. Càng để lâu càng có giá”.

    Gia đình ông kết hợp trồng xen canh với dưa hấu, dưa lê, đào ao thả cá, nuôi lợn lấy phân hữu cơ, mang lại tổng doanh thu hàng trăm triệu đồng mỗi năm ngoài đinh lăng.

    Hiệu quả kinh tế và bài học từ người trồng

    Trung bình mỗi mẫu trồng đinh lăng theo GACP-WHO mang lại thu nhập khoảng 250 triệu đồng/năm. Với giá thu mua toàn bộ rễ, thân, lá từ 20.000 – 25.000 đồng/kg, 1 sào sau 3 năm cho lợi nhuận ròng khoảng 19–21 triệu đồng/năm (tương đương 520–580 triệu/ha/năm).

    Ông Vũ Văn An, xã Nghĩa Lạc, điển hình thành công từ trồng đinh lăng, chia sẻ: “Từ ngày được Traphaco hướng dẫn kỹ thuật GACP-WHO, năng suất tăng, cây ít chết, đầu ra ổn định, công ty thu mua cao hơn giá thị trường 10%”. Ông còn xen canh cây hòe – giúp cải tạo đất và tăng thu nhập thêm 30 triệu đồng mỗi mẫu/năm.

    Hỗ trợ từ Traphaco và dự án BioTrade

    Ngày 23/5/2014, Traphaco phối hợp cùng Công ty Hiệp Hưng Xanh và dự án BioTrade thành lập Trung tâm giống đinh lăng GACP-WHO tại xã Nghĩa Lạc, huyện Nghĩa Hưng. Trung tâm có diện tích 2,3ha, mỗi năm cung cấp từ 600.000 đến 1 triệu cây giống, đảm bảo giống sạch cho 40ha trồng, đủ cung cấp 50% sản lượng cho Traphaco.

    Người dân nơi đây không chỉ làm giàu từ cây thuốc mà còn góp vốn, hỗ trợ nhau mở rộng vùng trồng, lan tỏa mô hình trồng dược liệu bền vững theo chuẩn quốc tế.

    (Tổng hợp từ thực tế tại Nam Định)

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Hà Nội: Nông dân Xuân Giang làm giàu từ cây dược liệu sạch

    Thành viên tổ trồng dược liệu chăm sóc cây khôi tía. Ảnh: San Nguyễn

    Mục lục

    Chuyển đổi từ đất trũng sang trồng dược liệu

    Tại xã Xuân Giang, huyện Sóc Sơn (Hà Nội), người dân đã mạnh dạn chuyển đổi đất canh tác lúa, ngô, lạc – vốn cho thu nhập thấp – sang trồng cây dược liệu sạch theo hướng hữu cơ. Những diện tích đất trũng thấp, manh mún, sau cải tạo đã trở thành vùng chuyên canh thảo dược.

    Ban đầu, bà con còn băn khoăn vì cây dược liệu không phổ biến như lúa, ngô, nếu không bán được thì cũng không dùng trong gia đình. Tuy nhiên, nhờ sự liên kết với doanh nghiệp thu mua, mô hình đã dần tạo được niềm tin.

    Vai trò thúc đẩy của chính quyền địa phương

    Ông Nguyễn Văn Hòa – Phó Chủ tịch UBND xã Xuân Giang chia sẻ: để người dân yên tâm thay đổi cây trồng, cán bộ xã đã chủ động đưa bà con đi tham quan mô hình trồng dược liệu thành công ở Hải Hậu (Nam Định). Khi tận mắt thấy hiệu quả, bà con mới mạnh dạn làm theo.

    Hiệu quả kinh tế rõ rệt

    Hiện xã Xuân Giang đã có 5 ha trồng thìa canh, kim ngân, khôi tía. Sau 2 năm, cây phát triển tốt, cho thu hoạch 3 tháng/lần, thu nhập cao và ổn định hơn so với cây trồng truyền thống.

    Chị Nguyễn Thị Hoa – một người dân thôn Yên Sào – chia sẻ: “Trồng dược liệu vừa nhàn, lại có đầu ra ổn định. So với ngô, lạc thì rõ ràng kinh tế tốt hơn rất nhiều.”

    Định hướng mở rộng mô hình trồng dược liệu

    Từ mô hình ban đầu, xã Xuân Giang đang tìm thêm đối tác doanh nghiệp để mở rộng vùng trồng. Đồng thời huyện Sóc Sơn cũng đang quy hoạch vùng dược liệu, hướng tới xây dựng cây dược liệu trở thành sản phẩm nông nghiệp chủ lực tại địa phương.

    (Theo Dân Việt)

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Gia Lai: Đầu tư 500 tỷ đồng xây cụm nhà máy chế biến dược liệu, mở cơ hội làm giàu từ thảo dược

    Mục lục

    Quy mô và mục tiêu dự án

    Tháng 3/2017, Công ty TNHH Phát triển Khoa học quốc tế Trường Sinh Gia Lai khởi công Dự án cụm nhà máy chế biến dược liệu với tổng vốn đầu tư 500 tỷ đồng, diện tích 71.200 m². Dự kiến sau 4 tháng sẽ đi vào hoạt động, đây được kỳ vọng là động lực lớn giúp nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang dược liệu có giá trị kinh tế cao.

    5 nhà máy trong cụm gồm:

    • Nhà máy sản xuất thực phẩm chức năng
    • Nhà máy sản xuất nước uống từ thảo dược
    • Nhà máy phân bón hữu cơ sinh học công nghệ cao
    • Nhà máy sản xuất chai lọ bao bì
    • Nhà máy sản xuất thức ăn bổ sung từ thảo dược cho thủy sản

    Dự án sẽ bao tiêu đầu ra cho nông dân trồng dược liệu tại Gia Lai và các tỉnh lân cận, đồng thời góp phần cải tạo đất và tạo chuỗi sản xuất khép kín từ trồng đến chế biến.

    Lợi thế của dược liệu trong nền y học hiện đại

    Theo ông Phan Thanh Thiên – TGĐ Tập đoàn Trường Sinh, các loại thảo dược như: nhân sâm, hồng ngọc, atisô, nhãn lồng, vàng đắng, hà thủ ô, đinh lăng, diệp hạ châu... không chỉ có giá trị y học mà còn đóng vai trò làm đẹp, tăng cường sức khỏe.

    Trong bối cảnh y học hiện đại còn tồn tại nhiều bất cập về tác dụng phụ của thuốc tân dược, dược liệu đang khẳng định vị thế trong điều trị các bệnh về gan, đường ruột, tiểu đường, xương khớp, và cả bệnh nan y.

    Hỗ trợ người dân phát triển vùng nguyên liệu

    Tập đoàn đã được tỉnh quy hoạch trên 30 ha đất làm vườn ươm dược liệu, trong đó một phần trong tổng vốn 200 tỷ đồng được dùng để:

    • Hỗ trợ cây giống, phân bón cho nông dân
    • Tổ chức hội thảo kỹ thuật trồng dược liệu
    • Phối hợp ngân hàng tạo nguồn vốn vay ưu đãi

    Dự kiến cuối năm 2017, 2 trong 5 nhà máy sẽ vận hành, tạo hàng ngàn việc làm và hình thành vùng nguyên liệu dược liệu trọng điểm tại Tây Nguyên.

    Cơ hội thoát nghèo từ cây dược liệu

    Với mô hình canh tác cây như đinh lăng, hồng ngọc, xuyên tam liên, theo tính toán của Tập đoàn Trường Sinh, người dân có thể thu nhập 300–400 triệu đồng/ha/năm sau khi trừ chi phí.

    Trong xu thế nông nghiệp công nghệ cao, việc chuyển đổi từ cây công nghiệp ngắn hạn sang cây dược liệu đang mở ra hướng đi bền vững, hiệu quả, thân thiện môi trường và có giá trị lâu dài cho bà con nông dân.

    (Nguồn: GLO Gia Lai)

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Những cây dược liệu giúp nông dân ‘hái’ ra tiền

    Mục lục

    Sâm Ngọc Linh – Quốc bảo vùng cao

    Được mệnh danh là "quốc bảo", sâm Ngọc Linh không chỉ giúp người dân miền núi nâng cao thu nhập mà còn góp phần bảo vệ rừng. Giá trị kinh tế từ loại sâm này có thể lên đến hàng tỷ đồng mỗi ha.

    Kim tiền thảo và mã đề – cây trồng lợi nhuận cao

    Tại Hà Tĩnh, cây kim tiền thảo giúp nông dân thu 3 triệu đồng/sào/năm – cao gấp 2-3 lần trồng màu. Tương tự, cây mã đề ở huyện Cẩm Xuyên mang lại thu lãi 3–4 triệu đồng/sào.

    Trà hoa vàng – cây tiền tỷ ở Sóc Sơn

    Vườn trà hoa vàng của một lão nông ở Sóc Sơn (Hà Nội) có giá trị bạc tỷ. Đây là loại cây quý hiếm, có giá trị dược liệu và kinh tế cao.

    Đinh lăng – cây đa năng ở Tây Ninh

    Ở Trảng Bàng, Tây Ninh, đinh lăng là cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được sử dụng làm thuốc bổ, thực phẩm chức năng và làm trà dược.

    Khôi nhung – ít vốn, lời cao

    Cây khôi nhung phù hợp với bà con ít vốn. Không cần đầu tư lớn, dễ nhân giống, thị trường tiêu thụ ổn định. Loại cây này đang được nhiều nông dân miền núi phát triển.

    Đương quy – cây chủ lực ở Lâm Đồng

    Người dân Đạ Ròn (huyện Lâm Hà, Lâm Đồng) đang làm giàu từ cây đương quy – loại dược liệu phổ biến trong đông y, dễ trồng, dễ tiêu thụ.

    Hồng đẳng sâm – giúp nông dân Kon Tum đổi đời

    Loại sâm dây này có khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu Tây Nguyên, giúp bà con tăng thu nhập, xây dựng vùng nguyên liệu quý.

    Ba kích – cây trồng chủ lực ở Quảng Nam

    Nhiều nông dân Quảng Nam đã làm giàu từ trồng ba kích tím, nhất là tại vùng trung du và miền núi. Đây là loại cây có giá trị cao trong hỗ trợ sinh lý nam và xuất khẩu.

    Diệp hạ châu – nguồn thu bền vững ở Phú Yên

    Cây chó đẻ đang trở thành cây trồng chủ lực cho bà con Phú Yên nhờ đầu ra ổn định, giá thu mua hợp lý và dễ trồng.

    Trần Ngọc – Tổng hợp từ VOV.VN, Dân Việt, NNVN, Báo Kon Tum, Doanh nhân Sài Gòn, Hà Nội Mới...

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Phát triển cây dược liệu thành cây làm giàu của Việt Nam

    Mục lục

    Thực trạng ngành dược liệu hiện nay

    Việt Nam là quốc gia có trên 5.000 loài cây thuốc, trong khi nhu cầu tiêu thụ nội địa lên tới 60.000 – 80.000 tấn mỗi năm. Tuy nhiên, phần lớn dược liệu hiện vẫn phải nhập khẩu, do trong nước chưa có quy hoạch vùng trồng rõ ràng và chuỗi giá trị chưa hình thành.

    Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc và Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam đã chủ trì Hội nghị trực tuyến toàn quốc về phát triển dược liệu sáng 12/4. Đây là lần đầu tiên hội nghị chuyên sâu về chủ đề này được triển khai đồng bộ đến 63 tỉnh thành.

    Quy hoạch và tiềm năng tại Nghệ An

    Nghệ An hiện có 962 loài cây và nấm làm thuốc, thuộc 183 họ khác nhau. Tỉnh đã ban hành Quyết định số 4213/QĐ–UBND năm 2013, quy hoạch vùng nguyên liệu dược liệu chất lượng cao gắn với phát triển rừng bền vững, hướng tới sản lượng 50.000 tấn dược liệu thô mỗi năm.

    Quy hoạch này tập trung vào các khu đất rừng do lâm trường, tổng đội TNXP quản lý để xây dựng vùng sản xuất dược liệu tập trung phục vụ nhà máy chế biến trong tỉnh.

    Những khó khăn trong kiểm soát dược liệu

    Công tác kiểm soát dược liệu hiện còn yếu, đặc biệt là đối với dược liệu nhập lậu qua biên giới. Bộ Y tế từng phát hiện nhiều lô dược liệu không rõ nguồn gốc, kém chất lượng. Năm 2016, trong 2.724 mẫu kiểm tra, có tới 374 mẫu không đạt tiêu chuẩn.

    Sản phẩm chế biến trong nước giá cao hơn hàng ngoại nhập, trong khi hiện tượng hàng giả, hàng nhái cũng khiến nhiều doanh nghiệp khó khăn trong tiêu thụ. Đại diện Công ty cổ phần Traphaco cho biết, dược liệu Việt có tiềm năng nhưng thiếu cơ chế hỗ trợ về đầu ra và quảng bá.

    Định hướng phát triển của Chính phủ

    Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc chỉ đạo rõ: “Phát triển dược liệu phải gắn với nhu cầu thị trường, phát triển theo chuỗi giá trị từ trồng trọt đến chế biến, tiêu thụ.”

    • Xây dựng cơ chế đặc thù cho dược liệu Việt
    • Đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ, công nhận bài thuốc cổ truyền
    • Khuyến khích khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền
    • Đơn giản hóa thủ tục thanh toán bảo hiểm cho thuốc đông y
    • Tăng cường quản lý xuất nhập khẩu, đấu thầu mua sắm dược liệu nội

    Thủ tướng giao nhiệm vụ cụ thể cho Bộ Y tế, Bộ KH&CN, Bộ Công thương, Hải quan và các địa phương nhằm thúc đẩy phát triển dược liệu thành ngành kinh tế mũi nhọn, cây làm giàu của Việt Nam.

    Tác giả: Mỹ Hà

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Yên Bái: Phát triển cây dược liệu - bảo tồn nguồn gen và thoát nghèo bền vững

    Mục lục

    Thực trạng nguồn cây thuốc tại Yên Bái

    Những năm gần đây, cả nước đang đối mặt với nguy cơ cạn kiệt nguồn cây thuốc quý. Yên Bái – một trong những “núi thuốc” của Tây Bắc – tuy sở hữu thảm thực vật dược liệu phong phú nhưng cũng không tránh khỏi tình trạng khai thác bừa bãi, thiếu quy hoạch.

    Theo Hội Đông y Yên Bái, tỉnh có hàng nghìn loài cây thuốc nam, trong đó nhiều loài quý hiếm như Hoàng liên Chân Gà, Lan kim tuyến, Tam thất Vũ Diệp, Cốt Toái Bổ, Tiết Trúc Sâm.... Tuy nhiên, hoạt động trồng và bảo tồn vẫn còn manh mún, chủ yếu khai thác tự nhiên, thiếu doanh nghiệp đầu tư và quy mô bài bản.

    Hướng đi từ tâm huyết cá nhân

    Một cá nhân nổi bật là Thạc sĩ Lâm học Phạm Tiến Thịnh, cán bộ Chi cục Kiểm lâm tỉnh Yên Bái. Anh đã dày công nghiên cứu, gây trồng và vận động người dân bảo tồn dược liệu, thay đổi cơ cấu cây trồng vùng cao. Nhờ nắm vững pháp luật, danh mục cây thuốc trong Sách đỏ và các giá trị y học, anh đã hướng dẫn kỹ thuật qua mạng xã hội, lớp học và các vườn thực địa.

    Tiềm năng và cơ hội phát triển

    Yên Bái có hai khu bảo tồn thiên nhiên tại xã Nà Hẩu (Văn Yên) và Chế Tạo (Mù Cang Chải), có điều kiện khí hậu - thổ nhưỡng lý tưởng cho cây dược liệu phát triển. Bà con dân tộc như người Mông ở Mù Cang Chải đang tích cực trồng dược liệu theo hướng mới.

    Đề xuất mô hình phát triển dược liệu

    Anh Thịnh kiến nghị tỉnh cần:

    • Xây dựng vùng quy hoạch trồng dược liệu theo mô hình mẫu
    • Thu hút doanh nghiệp dược phẩm đầu tư
    • Thiết lập các trung tâm hướng dẫn kỹ thuật, chế biến và bao tiêu sản phẩm
    • Tạo quỹ đất sạch, điều tra tài nguyên để định hướng chiến lược bền vững

    Quan điểm xuyên suốt của anh là phát triển dược liệu không chỉ là bảo tồn gen quý, mà còn là con đường xóa đói giảm nghèo thiết thực, mang lại sinh kế ổn định cho người dân miền núi.

    Liên hệ tư vấn và phát triển vùng dược liệu

    HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN
    📍 Thôn Ngòi Viễn, xã Xuân Ái, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
    📞 0979 020 619
    ✉️ duoclieuxuanai@gmail.com
    [/tintuc]
    [tintuc]

    Phát triển ngành dược liệu Việt Nam theo hướng công nghệ cao và chuỗi giá trị

    Sản xuất thuốc từ dược liệu theo công nghệ cao là khâu then chốt quyết định sự phát triển bền vững của ngành dược liệu Việt Nam. Đây là một trong những chỉ đạo trọng tâm của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị toàn quốc về phát triển dược liệu tổ chức ngày 12/04/2017.

    Tiềm năng phát triển ngành dược liệu

    Việt Nam sở hữu trên 5.000 loài cây thuốc, 408 loài động vật và 75 khoáng vật có tác dụng y học. Trong đó, khoảng 70 loài có trữ lượng khai thác lớn như diếp cá, cẩu tích, lạc tiên, rau đắng đất... Giá trị kinh tế từ dược liệu cao gấp 5–10 lần trồng lúa.

    Những nghịch lý cần khắc phục

    Dù có tiềm năng lớn, phần lớn dược liệu hiện nay vẫn phải nhập khẩu. Nhiều cây quý như thông đỏ chứa hoạt chất chữa ung thư vẫn chưa được khai thác đúng mức. Ngành sản xuất trong nước chưa đủ sức cạnh tranh với Trung Quốc, Indonesia về hàm lượng hoạt chất và quy trình công nghệ.

    Tổ chức lại chuỗi sản xuất – chế biến – tiêu thụ

    Thủ tướng chỉ đạo tổ chức lại ngành dược liệu trên toàn chuỗi: trồng trọt – sản xuất – phân phối – tiêu dùng. Tận dụng quỹ đất rừng, hỗ trợ các doanh nghiệp liên kết nông dân sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, hướng tới đạt chuẩn quốc tế GMP – WHO.

    Vai trò của doanh nghiệp và chính sách hỗ trợ

    Doanh nghiệp như Mediplantex đề xuất chính phủ hỗ trợ miễn giảm thuế VAT, thuế thu nhập cho sản phẩm dược liệu 100% nội địa. Cần chính sách ưu tiên đầu tư công nghệ, giống dược liệu chất lượng cao và xúc tiến thương mại để nâng sức cạnh tranh của dược liệu Việt.

    Kết luận: Ngành dược liệu Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn để phát triển mạnh mẽ, nhưng cần sự đầu tư bài bản, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao giá trị sản phẩm.

    [/tintuc]
    [tintuc]

    QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DƯỢC LIỆU ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
    -------
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Số: 1976/QĐ-TTg
    Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2013

    PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DƯỢC LIỆU ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
    Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
    Căn cứ Luật dược ngày 14 tháng 6 năm 2005;
    Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
    QUYẾT ĐỊNH:
    Điều 1. Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
    I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH
    1. Phát triển bền vững nguồn tài nguyên dược liệu ở Việt Nam trên cơ sở sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng về điều kiện tự nhiên và xã hội để phát triển các vùng trồng dược liệu, gắn với bảo tồn và khathác hợp lý nguồn dược liệu tự nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường sinh thái.
    2. Phát triển dược liệu theo hướng sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường, gắn sản xuất nguyên liệu với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng vùng trồng dược liệu gắn với công nghiệp chế biến, cơ cấu sản phẩm đa dạng bảo đảm an toàn và chất lượng, khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng dược liệu trong nước và xuất khẩu.
    3. Nhà nước hỗ trợ đầu tư về nghiên cứu và ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ trong việc bảo tồn nguồn gen, khai thác dược liệu tự nhiên, trồng trọt, chế biến dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu.
    4. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển trồng dược liệu, đẩy mạnh xuất khẩu dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu, góp phần tăng dần tỷ trọng của ngành công nghiệp dược trong tổng sản phẩm nội địa (GDP).
    II. MỤC TIÊU
    1. Mục tiêu chung
    a) Phát triển dược liệu thành ngành sản xuất hàng hóa, trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới trang thiết bị trong nghiên cứu chọn tạo giống, trồng trọt, chế biến, chiết xuất, chuyển giao công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới.
    b) Quản lý, khai thác và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên dược liệu phục vụ cho mục tiêu phát triển y tế và kinh tế; chú trọng bảo hộ, bảo tồn và phát triển nguồn gen dược liệu quý, có giá trị; giữ gìn, phát huy và tăng cường bảo hộ vốn tri thức truyền thống về sử dụng cây thuốc của cộng đồng các dân tộc.
    2. Mục tiêu cụ thể
    a) Bảo tồn và khai thác dược liệu tự nhiên
    Quy hoạch các vùng rừng, các vùng có dược liệu tự nhiên ở 8 vùng dược liệu trọng điểm bao gồm Tây Bắc, Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ để lựa chọn và khai thác hợp lý 24 loài dược liệu (Phụ lục I), đạt khoảng 2.500 tấn dược liệu/năm.
    Xây dựng 05 vườn bảo tồn và phát triển cây thuốc quốc gia đại diện cho các vùng sinh thái, là nơi tập trung, bảo tồn và trồng mới nhiều loài cây thuốc được thu thập ở các địa phương khác nhau, đạdiện cho vùng khí hậu đặc trưng để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và phát triển dược liệu. Phấn đấu đến năm 2020 bảo tồn được 50% và năm 2030 là 70% tổng số loài dược liệu của Việt Nam.
    Tập trung bảo hộ, bảo tồn nguồn gen đặc hữu, bản địa, có giá trị và có nguy cơ bị tuyệt chủng cao. Từng bước bảo vệ an toàn số loài cây thuốc đang có nguy cơ tuyệt chủng để phát triển bền vững trong tự nhiên.
    Ngăn chặn hiệu quả nguồn gen bản địa bị đánh cắp và đưa ra nước ngoài trái pháp luật.
    b) Phát triển trồng cây dược liệu
    Quy hoạch phát triển 54 loài dược liệu thế mạnh của 8 vùng sinh thái (Phụ lục II) phù hợp với điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây thuốc để đến năm 2020 đáp ứng được 60% và đến năm 2030 là 80% tng nhu cầu sử dụng dược liệu trong nước, tăng cường khả năng xuất khẩu dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu trong nước.
    Xây dựng các vùng trồng dược liệu tập trung phù hợp với từng vùng sinh thái, có quy mô đáp ứng nhu cầu thị trường; phấn đấu đến năm 2020 xây dựng quy trình và trồng 60 loài dược liệu và đến năm 2030 là 120 loài dược liệu tuân thủ nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (GACP-WHO).
    c) Phát triển nguồn giống dược liệu
    Phấn đấu cung cấp đủ giống dược liệu cho nhu cầu trồng và phát triển dược liệu ở quy mô lớn. Đến năm 2020 cung ứng được 60% và đến năm 2030 là 80% giống dược liệu sạch bệnh, có năng suất, chất lượng cao.
    Phục tráng, nhập nội, di thực, thuần hóa và phát triển các giống dược liệu có nguồn gốc là vị thuốc bắc sử dụng nhiều trong y học cổ truyền.
    Nghiên cứu chọn, tạo các ging dược liệu mới có năng suất và chất lượng cao, đặc tính tốt, phù hợp với từng vùng sinh thái phục vụ sản xuất dược liệu.
    d) Tăng dần tỷ lệ nguyên liệu được tiêu chuẩn hóa (cao chiết, tinh dầu, bột dược liệu) trong nhà máy sản xuất thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP-WHO), phấn đấu đến năm 2020, đáp ứng được 80% và đến năm 2030 đạt 100% nguyên liệu được tiêu chuẩn hóa phục vụ cho các nhà máy sản xuất thuốc trong nước.
    đ) Tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, có sức cạnh tranh trên thị trường. Quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường, sử dụng quy trình kỹ thuật GACP-WHO, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường và ít gây ô nhiễm.
    e) Đầu tư xây dựng các nhà máy sơ chế, chế biến, chiết xuất dược liệu, các trung tâm kinh doanh dược liệu để tạo lập thị trường thuận lợi cho việc cung ứng và tiêu thụ các sản phẩm từ dược liệu.
    g) Tiếp tục bổ sung quy hoạch phát triển các loài tảo, nấm, động vật, sinh vật bin, vi sinh vật và khoáng vật làm thuc ở Việt Nam để sử dụng có hiệu quả mọi nguồn dược liệu phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế xã hội.
    III. NỘI DUNG QUY HOẠCH
    1. Quy hoạch các vùng bảo tồn và khai thác dược liệu tự nhiên
    a) Quy hoạch các vùng khai thác dược liệu tự nhiên
    Triển khai điều tra, đánh giá và xác định số loài, trữ lượng và vùng có khả năng khai thác.
    Quy hoạch các vùng khai thác các loài dược liệu tự nhiên đã xác định theo 08 vùng sinh thái: vùng Tây Bắc, vùng Đông Bắc, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ, vùng duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ và vùng Tây Nam Bộ.
    Xây dựng kế hoạch và các giải pháp khai thác bền vững góp phần cung cấp nguồn dược liệu tự nhiên phục vụ nhu cầu sản xuất và sử dụng trong khám chữa bệnh.
    b) Xây dựng hệ thống vườn bảo tồn và phát triển cây thuốc
    Quy hoạch hệ thống các vườn bảo tồn cây thuốc nhằm bảo tồn vững chắc nguồn gen dược liệu.
    Triển khai các hoạt động bảo hộ, bảo tồn và đánh giá giá trị nguồn gen, tập trung vào các nguồn gen đặc hữu, bản địa, có giá trị và có nguy cơ bị tuyệt chủng.
    Xây dựng 05 vườn bảo tồn và phát triển cây thuốc quốc gia đại diện cho các vùng sinh thái phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và phát triển dược liệu.
    2. Quy hoạch các vùng trồng dược liệu
    Quy hoạch 08 vùng trồng tập trung các loài dược liệu có thế mạnh, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và sinh thái để đáp ứng nhu cầu thị trường, cụ th như sau:
    a) Vùng núi cao có khí hậu á nhiệt đới: Lào Cai (Sa Pa), Lai Châu (Sìn Hồ) và Hà Giang (Đồng Văn, Quản Bạ)
    Phát triển trồng 13 loài dược liệu bao gồm 04 loài bản địa: Bình vôi, Đảng sâm, Hà thủ ô đỏ, Tục đoạn và 09 loài nhập nội: Actisô, Đỗ trọng, Độc hoạt, Đương quy, Hoàng bá, Mộc hương, Ô đầu, Tam thất, Xuyên khung với diện tích trồng khoảng 2.550 ha. Ưu tiên phát triển các loài: Actisô, Đương quy, Đảng sâm.
    Kết hợp trồng với nghiên cứu sản xuất giống các loài cây thuốc nhập nội từ phương Bc phục vụ công tác phát triển dược liệu.
    b) Vùng núi trung bình có khí hậu á nhiệt đới: Lào Cai (Bắc Hà), Sơn La (Mộc Châu) và Lâm Đồng (Đà Lạt)
    Phát triển trồng 12 loài dược liệu bao gồm 05 loài bản địa: Bình vôi, Đảng sâm, Hà thủ ô đỏ, Tục đoạn, Ý dĩ và 07 loài nhập nội: Actisô, Bạch truật, Bạch chỉ, Dương cam cúc, Đỗ trọng, Đương quy, Huyền sâm với diện tích trồng khoảng 3.150 ha. Ưu tiên phát triển các loài: Bạch Truật, Đỗ trọng và Actisô.
    c) Vùng trung du miền núi Bắc Bộ: Bắc Giang, Yên Bái, Quảng Ninh, Lạng Sơn
    Phát triển trồng 16 loài dược liệu bao gồm 13 loài bản địa: Ba kích, Đinh lăng, Địa liền, Gấc, Giảo cổ lam, Ích mẫu, Kim tiền thảo, Hồi, Quế, Sả, Sa nhân tím, Thanh hao hoa vàng, Ý dĩ và 03 loài nhập nội: Bạch chỉ, Bạch truật, Địa hoàng với diện tích trồng khoảng 4.600 ha. Ưu tiên phát triển các loài: Ba kích, Gấc, Địa hoàng; duy trì và khai thác bền vững Quế và Hồi trên diện tích đã có.
    d) Vùng đồng bằng sông Hồng: Hà Nội, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Nam Định và Thái Bình
    Phát triển trồng 20 loài dược liệu bao gồm 12 loài bản địa: Cúc hoa, Diệp hạ châu đắng, Địa liền, Đinh lăng, Gấc, Hòe, Củ mài, Hương nhu trắng, Râu mèo, ích mẫu, Thanh hao hoa vàng, Mã đề và 08 loài nhập nội: Bạc hà, Bạch chỉ, Bạch truật, Cát cánh, Địa hoàng, Đương quy, Ngưu tất, Trạch tả với diện tích trồng khoảng 6.400 ha. Ưu tiên phát triển các loài: Ngưu tất, Bạc hà, Hòe và Thanh hao hoa vàng.
    đ) Vùng các tỉnh Bắc Trung Bộ: Thanh Hóa, Nghệ An
    Phát triển trồng 10 loài dược liệu bao gồm các loài bản địa: Ba kích, Diệp hạ châu đắng, Đinh lăng, Củ mài, Hòe, Hương nhu trắng, Ích mẫu, Nghệ vàng, Quế, Sả với diện tích trồng khoảng 3.300 ha. Ưu tiên trồng các loài: Hòe, Đinh lăng.
    e) Vùng Nam Trung Bộ: Quảng Nam, Khánh Hòa
    Phát triển trồng 10 loài dược liệu bao gồm các loài bản địa: Bụp giấm, Diệp hạ châu đắng, Dừa cạn, Đậu ván trắng, Củ mài, Nghệ vàng, Quế, Râu mèo, Sa nhân tím, Sâm Ngọc linh với diện tích trồng khoảng 3.200 ha. Ưu tiên phát triển các loài: Bụp giấm, Dừa cạn, Sa nhân tím và Sâm Ngọc Linh.
    g) Vùng Tây Nguyên: Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đắk Nông
    Phát triển trồng 10 loài dược liệu bao gồm các loài bản địa: Gấc, Gừng, Hương nhu trắng, Đảng sâm, Nghệ vàng, Sa nhân tím, Sả, Sâm Ngọc linh, Trinh nữ hoàng cung, Ý dĩ với diện tích trồng khoảng 2.000 ha. Ưu tiên trồng các loài: Đảng sâm, Sâm Ngọc linh.
    h) Vùng Tây Nam Bộ và Đông Nam Bộ: An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Tiền Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh
    Phát triển trồng 10 loài dược liệu bao gồm các loài bản địa: Gừng, Trinh nữ hoàng cung, Nghệ vàng, Nhàu, Rau đắng biển, Hoàn ngọc, Tràm, Xuyên tâm liên, Râu mèo và Kim tiền thảo với quy mô khoảng 3.000 ha. Ưu tiên phát triển các loài: Tràm, Xuyên tâm liên, Trinh nữ hoàng cung.
    3. Phát triển nguồn giống dược liệu
    a) Triển khai nghiên cứu các biện pháp phục tráng, thuần hóa và nhập nội giống dược liệu. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để chọn, tạo ra các loại giống dược liệu có năng suất, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu sản xuất dược liệu.
    b) Triển khai sản xuất các loại giống dược liệu phục vụ cho sản xuất:
    Các loại giống dược liệu bản địa: Chú trọng phát triển 28 giống cây bản địa bao gồm: Ba kích, Lạc tiên, Bụp giấm, Chè dây, Cúc hoa, Đảng sâm, Đậu ván trắng, Địa liền, Diệp hạ châu đắng, Đinh lăng, Dừa cạn, Gấc, Gừng, Hoa hòe, Củ mài, Hương nhu trắng, Ích mẫu, Kim tiền thảo, Mã đề, Nghệ vàng, Quế, Râu mèo, Sa nhân tím, Sâm ngọc linh, Thanh hao hoa vàng, Trinh nữ hoàng cung, Tục đoạn, Ý dĩ.
    Các loại giống dược liệu được nhập nội: Tập trung sản xuất 16 giống dược liệu nhập nội để tạo nguồn nguyên liệu trong nước bao gồm: Actisô, Bạch chỉ, Bạch truật, Bạc hà, Cát cánh, Địa hoàng, Độc hoạt, Đương quy, Hoàng bá, Mộc hương, Ngưu tất, Tam thất, Trạch tả, Xuyên khung, Đỗ trọng, Ô đầu.
    c) Xây dựng Trung tâm nghiên cứu nguồn gen và giống cây thuốc quốc gia đặt tại Viện Dược liệu - Bộ Y tế để phục vụ nghiên cứu, chọn, tạo và cung cấp các loại giống dược liệu chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường.
    4. Quy hoạch hệ thống các cơ sở sơ chế, chế biến, chiết xuất và bảo quản dược liệu
    a) Nâng cấp, cải tạo đồng bộ về cơ sở hạ tng, đổi mới công nghệ, đổi mới trang thiết bị các cơ sở sơ chế, chế biến, chiết xuất, bảo quản dược liệu. Đầu tư xây dựng mới một số cơ sở theo hướng hiện đại, đồng bộ để đảm bảo mỗi vùng có ít nhất 01 nhà máy sơ chế, chế biến, chiết xuất cao dược liệu đạt tiêu chuẩn.
    b) Phát triển hệ thống các nhà máy chế biến, chiết xuất dược liệu tập trung vào 5 nhóm sản phẩm chủ lực sau:
    Sản xuất nguồn nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp dược, mỹ phẩm, hương liệu, thực phẩm chức năng và nguyên liệu xuất khẩu.
    Sản xuất sản phẩm từ chiết xuất: Cao tiêu chuẩn, bột nguyên liệu; chiết xuất các loại tinh dầu, hoạt chất tinh khiết. Sử dụng các công nghệ mới như: Chiết xuất bằng khí hóa lỏng, chiết xuất bằng siêu âm.
    Chế biến thuốc phiến phục vụ công tác khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền.
    Sản xuất thuốc thành phẩm từ dược liệu phục vụ cho nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh.
    Nghiên cứu phát triển một số thuốc từ dược liệu có tác dụng phòng, chống ung thư, thuốc điều trị tim mạch, tiểu đường, ...
    5. Củng cố, xây dựng hệ thống lưu thông, cung ứng dược liệu
    Tổ chức, sắp xếp lại hệ thống lưu thông, cung ứng dược liệu từ trung ương đến địa phương áp dụng theo nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt về bảo quản, phân phối và nhà thuốc (GSP, GDP, GPP) đối với dược liệu. Đến năm 2020, xây dựng 03 trung tâm kinh doanh, cung ứng dược liệu để kiểm soát được nguồn gốc, chất lượng dược liệu tại miền Bắc, miền Trung và miền Nam.
    IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
    1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách phát triển dược liệu
    a) Xây dựng các cơ chế, chính sách về đất đai, thuế, nguồn vốn... tạo điều kiện cho các địa phương, doanh nghiệp, người dân tham gia bảo tồn và phát triển dược liệu. Xây dựng và phát triển các vùng trồng dược liệu tập trung theo nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (GACP-WHO) đối với các loài dược liệu trong quy hoạch, gắn liền với chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm để bảo vệ quyền lợi của người trồng dược liệu.
    b) Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý về dược liệu.
    c) Xây dựng chính sách ưu tiên trong sản xuất, đăng ký, lưu hành sản phẩm đối với dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu đáp ứng với thực tiễn và phù hợp quy định hiện hành, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy thị trường tiêu dùng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu của Việt Nam. Ưu tiên sử dụng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu sản xuất trong nước tại các cơ sở y tế công lập, trong đấu thầu mua thuốc từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí bảo hiểm y tế và các chương trình y tế quốc gia.
    d) Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, tiếp nhận, làm chủ và ứng dụng công nghệ để sản xuất nguyên liệu dược liệu làm thuốc.
    đ) Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích cho hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu các sản phẩm dược liệu của Việt Nam.
    e) Rà soát danh mục các loài cây thuốc, tảo, nấm, sinh vật biển, vi sinh động vật và khoáng vật làm thuốc; ban hành danh mục dược liệu cấm khai thác, hạn chế khai thác vì mục đích thương mại để bảo vệ bền vững nguồn tài nguyên dược liệu trong nước.
    g) Phân công đầu mối quản lý và trách nhiệm cụ thể giữa các Bộ, ngành, địa phương trong lĩnh vực dược liệu.
    2. Nhóm giải pháp về đầu tư, tài chính
    a) Ưu tiên đầu tư cho công tác nghiên cứu, chọn tạo và sản xuất giống cây thuốc phục vụ công tác nuôi trồng và phát triển dược liệu ở quy mô lớn; đầu tư cho công tác bảo tồn, bảo vệ và tái sinh dược liệu. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác nghiên cứu tại các vùng trồng dược liệu trọng điểm. Đầu tư kinh phí sự nghiệp khoa học cho các đơn vị nghiên cứu về dược liệu phù hợp.
    b) Đầu tư có trọng điểm xây dựng mới hoặc nâng cấp:
    Tăng cường cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật cho các cơ sở nghiên cứu phát triển giống dược liệu, các trường đại học, các trường dạy nghề theo hướng đồng bộ, hiện đại.
    Nâng cấp các cơ sở chiết xuất dược liệu, sản xuất nguyên liệu dược, nghiên cứu sản xuất các dạng bào chế theo công nghệ tiên tiến, hiện đại góp phần tạo nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh thay thế nguyên liệu nhập khẩu.
    Đầu tư xây dựng mới theo hướng đồng bộ, hiện đại một số trung tâm nghiên cứu nguồn gen và giống dược liệu; trung tâm nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới có hàm lượng khoa học cao, tạo ra giá trị gia tăng, tập trung phát triển các sản phẩm quốc gia từ dược liệu; một số cơ sở sản xuất thuốc và các sản phẩm từ dược liệu với công nghệ bào chế hiện đại. Đầu tư xây dựng mới 05 vườn cây thuốc quốc gia phục vụ cho công tác bảo tồn, phát triển nguồn gen và giống dược liệu.
    3. Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ
    a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong nghiên cứu chọn tạo ging và kỹ thuật trồng cho năng suất, chất lượng cao, trong sơ chế và chiết xuất dược liệu nhằm tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, có sức cạnh tranh trên thị trường phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Sử dụng các công nghệ sạch, thân thiện với môi trường và ít gây ô nhiễm.
    b) Nhập nội nguồn gen và giống dược liệu tiên tiến, tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ mới của thế giới để triển khai phát triển dược liệu.
    c) Sưu tầm, nghiên cứu kế thừa các bài thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc trong cộng đồng.
    d) Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, chủ động chuyển giao các công nghệ, tiến bộ kỹ thuật và dây chuyền thiết bị mới, tiên tiến để chiết xuất cao dược liệu đạt tiêu chuẩn, tinh chế các sản phẩm từ dược liệu thành nguyên liệu dùng trong công nghiệp dược và các ngành khác.
    đ) Phát triển, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, công nghệ về bào chế thuốc, công nghệ sinh học để phục vụ sản xuất các thuốc mới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành từ khâu nuôi trồng, khai thác đến chế biến, sử dụng dược liệu trong sản xuất thuốc, khám chữa bệnh và các ngành khác (sản xuất thực phẩm chức năng, mỹ phm, công nghiệp chiết xuất).
    e) Đầu tư xây dựng hệ thống các Trung tâm nghiên cứu nguồn gen và giống dược liệu để bảo tồn khai thác nguồn gen, phát triển giống, kỹ thuật nuôi trồng.
    4. Nhóm giải pháp về phát triển và đào tạo nguồn nhân lực
    a) Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công tác dược liệu, có chính sách thu hút và phát huy nguồn nhân lực có kinh nghiệm, tri thức trong nuôi trồng, khai thác, chế biến và sử dụng dược liệu.
    b) Đào tạo và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực dược, thực hiện cử tuyển và đào tạo theo địa chỉ để khắc phục sự mất cân đối nguồn nhân lực dược giữa các vùng, chú ý bảo đảm đủ nhân lực cho các vùng dược liệu tập trung, các dự án phát triển dược liệu. Tăng cường đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ công tác điều tra, nghiên cứu và quản lý tài nguyên.
    c) Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng về bảo tồn, khai thác, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường.
    5. Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế
    a) Tăng cường hợp tác quốc tế để đẩy mạnh công tác bảo tồn, khai thác, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên dược liệu và bảo tồn đa dạng sinh học. Hợp tác nghiên cứu khoa học, chia sẻ kinh nghiệm, thu hút đầu tư phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực dược liệu; nghiên cứu ứng dụng và tiếp nhận chuyển giao các công nghệ tiên tiến, phù hợp với điều kiện Việt Nam, thân thiện môi trường để tạo đột phá trong phát triển dược liệu và tạo ra các sản phẩm có giá trị điều trị cao, có lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
    b) Hợp tác đào tạo nhân lực tại các nước có thế mạnh trong công tác nuôi trồng, chế biến, tạo nguồn gen, giống dược liệu nhằm tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ khoa học trên thế giới.
    c) Mở rộng liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư phát triển dược liệu, các sản phẩm từ dược liệu.
    V. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
    1. Giai đoạn từ nay đến 2015:
    Xây dựng và hoàn thiện các thể chế quản lý nhà nước về dược liệu. Chú trọng xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các vùng dược liệu trọng điểm.
    Triển khai các chương trình, dự án ưu đãi đầu tư.
    2. Giai đoạn từ 2015 - 2020:
    Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước.
    Tiến hành điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về tiềm năng, hiện trạng các loài nấm, tảo, động vật, sinh vật biển, vi sinh và khoáng vật làm thuốc.
    Xây dựng và phát triển các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
    3. Giai đoạn từ 2020 - 2030:
    Bổ sung quy hoạch các nguồn nấm, tảo, động vật, sinh vật biển, vi sinh vật và khoáng vật làm thuốc để khai thác và phát triển bền vững.
    Tiếp tục phát triển tiềm lực, lợi thế dược liệu Việt Nam để phục vụ công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế xã hội.
    Ưu tiên triển khai thực hiện các dự án ưu đãi đầu tư trong Quy hoạch phát triển dược liệu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Phụ lục III).
    Điều 2. Tổ chức thực hiện
    1. B Y tế
    a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành và địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện các nội dung của Đề án có hiệu quả, đúng tiến độ.
    b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành nghiên cứu, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách nhằm xã hội hóa công tác phát triển dược liệu.
    c) Triển khai các biện pháp bảo tồn nguồn gen dược liệu; có giải pháp khai thác hợp lý và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên dược liệu; xây dựng hệ thống các đơn vị làm công tác nghiên cứu, phát triển dược liệu; củng cố và tăng cường năng lực cho công nghiệp dược, quan tâm phát triển các sản phẩm từ dược liệu; mở rộng và củng cố hệ thống lưu thông, cung ứng dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu để đáp ứng yêu cầu công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
    d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ nghiên cứu xây dựng Chương trình khoa học công nghệ trọng điểm nghiên cứu phát triển dược liệu.
    đ) Đề xuất Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển dược liệu toàn quốc nhằm tăng cường khả năng phối hợp liên ngành để thực hiện quy hoạch hiệu quả.
    e) Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Thủ tướng kết quả thực hiện quy hoạch này.
    2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
    a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Y tế căn cứ khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước để xem xét, bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, huy động nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện quy hoạch.
    b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực đầu tư, ưu đãi đầu tư tạo môi trường thuận lợi phát triển dược liệu.
    3. Bộ Tài chính
    a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Y tế căn cứ khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước để xem xét, bố trí kinh phí thường xuyên để thực hiện quy hoạch theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước.
    b) Chỉ đạo Tổng cục Hải quan tăng cường quản lý và giám sát chặt chẽ việc xuất, nhập khẩu dược liệu và phối hợp với các lực lượng Bộ đội Biên phòng, Quản lý thị trường ngăn chặn nạn buôn bán dược liệu trái phép.
    4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
    a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ trong chọn, tạo giống, nuôi trồng và thu hái dược liệu.
    b) Nghiên cứu và phổ biến các kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc, phòng chống bệnh hại trên cây thuốc.
    5. Bộ Công Thương
    a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế quản lý việc buôn bán, xuất, nhập khẩu dược liệu dùng sản xuất thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, công nghiệp hóa dược, tinh dầu, chất thơm.
    b) Phối hợp với Bộ Y tế trong điều tra, khảo sát nguồn dược liệu phục vụ sản xuất hóa dược; lồng ghép các chương trình để nghiên cứu và phát triển dược liệu.
    6. Bộ Khoa học và Công nghệ
    a) Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu.
    b) Tăng cường đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ cho các tổ chức khoa học và công nghệ nhm phát trin dược liệu. Tạo điều kiện thuận lợi để triển khai các nội dung về sở hữu trí tuệ, đăng ký sáng chế liên quan đến nguồn gen, bảo hộ tri thức truyền thống, tiêu chuẩn chất lượng liên quan đến dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu.
    c) Phối hợp với Bộ Y tế xây dựng và triển khai có hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ trọng điểm nghiên cứu phát triển dược liệu để thúc đẩy phát triển dược liệu.
    7. Bộ Tài nguyên và Môi trường
    Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương rà soát quy hoạch sử dụng đất và giao, cho thuê đất tạo thuận lợi để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của quy hoạch và phù hợp với quy định hiện hành.
    Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tham mưcho Chính phủ ban hành các quy định về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen dược liệu;
    8. Bộ Giáo dục và Đào tạo
    Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình đào tạo và mở mã ngành đào tạo phù hợp để đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ phát triển dược liệu.
    9. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
    a) Chỉ đạo quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả những nội dung, nhiệm vụ của quy hoạch trên địa bàn quản lý.
    b) Căn cứ khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương để bố trí kinh phí thực hiện quy hoạch theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước; có cơ chế, chính sách đầu tư, thu hút nguồn lực cho lĩnh vực phát triển dược liệu, đặc biệt chú trọng đến các vùng dược liệu trọng điểm.
    c) Căn cứ vào đặc điểm, tình hình của địa phương xây dựng kế hoạch để triển khai kịp thời các đề án, dự án trong quy hoạch; bố trí quỹ đất phù hợp để nuôi trồng, phát triển các loại dược liệu thế mạnh của địa phương.
    d) Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và vận động người dân bảo vệ nguồn tài nguyên cây dược liệu. Hướng dẫn thu hádược liệu hợp lý đi đôi với tái sinh phát triển trồng mới cây dược liệu và phổ biến kinh nghiệm sử dụng dược liệu làm thuốc phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người dân.
    đ) Tạo điều kiện thuận lợi để các cấp Hội Đông y, Hội Dược liệu các địa phương hoạt động và phát triển, góp phần tích cực vào sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
    e) Triển khai thực hiện các chương trình, dự án ưu đãi đầu tư.
    g) Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch này tại địa bàn thuộc phạm vi quản lý; định kỳ hàng năm gửi báo cáo về Bộ Y tế để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Quy hoạch này.
    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
    Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


    Nơi nhận:
    Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
    HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    Văn phòng Tổng Bí thư;
    Văn phòng Chủ tịch nước;
    Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    - Văn phòng Quốc hội;

    Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    Viện Dược liệu, Bộ Y tế;
    VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KTN, V.HI, Công báo;
    Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
    KT. THỦ TƯỚNG
    PHÓ THỦ TƯỚNG





    Nguyễn Thiện Nhân

    PHỤ LỤC I
    DANH MỤC CÁC LOÀI DƯỢC LIỆU CÓ TIỀM NĂNG KHAI THÁC TRONG TỰ NHIÊN
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
    TT
    Tên Việt Nam
    Tên khoa học
    1
    Bách bộ
    Stemona tuberosa Lour.
    2
    B b
    Adenosma indianum (Lour.) Merr.
    3
    Câu đằng
    Uncaria spp.(UTonkinensis Havil.; U. sinensis (Oliv.) Havil.;U. cordata (Lour.) Merr.)
    4
    Cu tích
    Cibotium barometz (L.) J. Sm
    5
    Chân chim
    Schefflera heptaphylla (L.) Frodin
    6
    Chè dây
    Ampelopsis cantoniensis (Hook. & Arn.) Planch.
    7
    Chè vằng
    Jasminum ssp.
    (Jasminum nervosum Lour.; J. subtriplinerve Blume)
    8
    Cốt toái bổ
    Drynaria spp.
    (D. quercifolia (L.)J. Sm.; D. bonii H. Christ.)
    9
    Củ chóc
    Typhonium trilobatum (L.) Schott
    10
    Dành dành
    Gardenia augusta (L.) Merr.
    11
    Dây đau xương
    Tinospora sinensis (Lour.) Merr.
    12
    Hạ khô thảo
    Prunella vulgaris L.
    13
    Hà thủ ô trng
    Streptocaulon juventas (Lour.) Merr.
    14
    Hương phụ
    Cyperus spp.
    (Cyperus stoloniferus Retz.;
    Crotundus L.)
    15
    Huyết giác
    Dracaena cambodiana Pierre ex Gagnep.
    16
    Hy thiêm
    Siegesbeckia orientalis L.
    17
    Mã tiền
    Strychnos ssp.
    (Strychnos nux-vomica L.; Swallichiana Steud.)
    18
    Mạn kinh
    Vitex ssp. (Vitex rotundifolia L. f.; V. trifolia L.)
    19
    Ngải cứu dại
    Artemisia indica Willd.
    20
    Nhân trần
    Adenosma spp. (Adenosma caeruleum R. Br.; Adenosma bracteosum Bonati)
    21
    Sa nhân
    Amomum spp.
    (Amomum vilosum Lour./ L. longiligulare T. L. Wu/ A. xanthioides Wall.
    22
    Thiên niên kiện
    Homalomena spp. (H. occulta (Lour.) Schott; H. tonkinensiEngl.)
    23
    Tràm
    Melaleuca leucadendra L.
    24
    Thổ phục linh
    Smilax glabra Wall. et Roxb.

    PHỤ LỤC II
    DANH MỤC CÁC LOÀI DƯỢC LIỆU TẬP TRUNG PHÁT TRIỂN Ở QUY MÔ LỚN
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
    TT
    Tên Việt Nam
    Tên khoa học
    Diện tích trồng (ha)
    Ước năng suất (tấn/ha)
    Ước sản lượng (tn)

    I
    Nhóm loài dược liệu bản địa
    21.700

    82.280

    1
    Bình vôi
    Stephania glabra (Roxb.) Miers
    200
    1
    200

    2
    Ba kích
    Morinda officinalis How
    400
    2
    800

    3
    Bụp giấm
    Hibiscus sabdariffa L.
    200
    1
    200

    4
    Củ mài
    Dioscorea persimilis Prain et Burkill
    300
    3
    900

    5
    Cúc hoa
    Chrysanthemum indicum L.
    300
    2
    600

    6
    Đảng sâm
    Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. & Thoms.
    300
    1
    300

    7
    Đậu ván trắng
    Lablab purpureus (L.) Sweet
    300
    2
    600

    8
    Địa liền
    Kaempferia galanga L.
    600
    2
    1.200

    9
    Diệp hạ châu đắng
    Phyllanthus amarus Schum. et Thonn.
    800
    5
    4.000

    10
    Đinh lăng
    Polyscias fruticosa (L.) Harms.
    600
    1
    600

    11
    Dừa cạn
    Catharanthus roseus (L.) G. Don
    100
    2
    200

    12
    Gấc
    Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng.
    400
    27
    10.800

    13
    Giảo c lam
    Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino
    200
    2
    400

    14
    Gừng
    Zingiber officinale Rosc.
    500
    15
    7.500

    15
    Hà thủ ô đỏ
    Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson
    300
    2
    600

    16
    Hoàn ngọc
    Pseuderanthemum palatiferum (Nees) Radlk.
    200
    1,5
    300

    17
    Hòe
    Styphnolobium japonicum (L.) Schott
    1.500
    1
    1.500

    18
    Hồi
    Illicium verum Hook. F.
    500
    0,8
    400

    19
    Hương nhu trắng
    Ocimum gratissimum L.
    700
    1,5
    1.050

    20
    Ích mẫu
    Leonurus japonicus Houtt.
    900
    3
    2.700

    21
    Kim tiền thảo
    Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.
    300
    3
    900

    22
    Mã đề
    Plantago major L.
    500
    3
    1.500

    23
    Nghệ vàng
    Curcuma longa L.
    1200
    20
    24.000

    24
    Nhàu
    Morinda citrifolia L.
    300
    1
    300

    25
    Quế
    Cinnamomum cassia Presl
    2.000
    1
    2.000

    26
    Rau đắng biển
    Bacopa monnieri (L.) Wettst.
    100
    1,5
    150

    27
    Râu Mèo
    Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr.
    600
    2
    1.200

    28
    Sả
    Cymbopogon spp.
    (C. citrates (DC. Ex Ness) Stapf); C. nardus (L.) Rendle; C. martinii (Roxb) Wats)
    1000
    4
    4.000

    29
    Sa nhân tím
    Amomum longiligulare T. L.Wu
    1600
    0,3
    480

    30
    Sâm Ngọc linh
    Panax vietnamensis Ha et Grushv.
    600
    1
    600

    31
    Thanh hao hoa vàng
    Artemisia annua L.
    1200
    3
    3.600

    32
    Tràm
    Melaleuca leucadendra L.
    1000
    6
    6.000

    33
    Trinh nữ hoàng cung
    Crinum latifolium L.
    300
    1
    300

    34
    Tục đoạn
    Dipsacus japonicus Miq.
    500
    2
    1.000

    35
    Xuyên tâm liên
    Andrographis paniculata (Burm. f.) Wall. ex Nees.
    200
    2
    400

    36
    Ý 
    Coix lacryma - jobi L.
    1000
    1
    1.000

    II
    Nhóm loài dược liệu nhập nội
    6.600

    30.950

    1
    Actisô
    Cynara scolymns L.
    1000
    20
    20.000

    2
    Bạc hà
    Mentha arvensis L.
    500
    2
    1.000

    3
    Bạch chỉ
    Angelica dahurica (Fisch. ex Hoffm.) Maxim.
    700
    2
    1.400

    4
    Bạch truật
    Atractylodes macrocephala Koidz.
    700
    2
    1.400

    5
    Cát cánh
    Platycodon grandiflorum (Jacq.) A. DC.
    100
    2
    200

    6
    Địa hoàng
    Rehmanmia glutinosa (Gaertn.) Libosch. ex Steud
    200
    2
    400

    7
    Đỗ trọng
    Eucommia ulmoides Oliv.
    700
    1
    700

    8
    Độc hoạt
    Angelica pubescens Maxim.
    300
    1,5
    450

    9
    Dương cam cúc
    Matricaria chamomilla L.
    200
    1
    200

    10
    Đương quy
    Angelica acutiloba (Sieb. et Zucc) Kitagawa Angelica sinensis (Oliv.) Diels.
    900
    2
    1.800

    11
    Hoàng bá
    Phellodendron spp. (Phellodendron amurense Rupr.; P. chinensis Schneid.)
    150
    5
    750

    12
    Huyền sâm
    Scrophularia spp. (Scrophularia ningpoensis Hemsl.; C. buergeriana Miq.)
    50
    2
    100

    13
    Mộc hương
    Aucklandia lappa DC.
    300
    2
    600

    14
    Ngưu tất
    Achyranthes bidentata Blume
    400
    3
    1.200

    15
    Ô đầu
    Aconitum spp.
    (Aconitum fortunei Hemsl.; A. carmichaeli Debx.)
    100
    1,5
    150

    16
    Tam thất
    Panax notoginseng (Burkill) F. H Chen
    50
    2
    100

    17
    Trạch tả
    Alisma plantago - aquatica L.
    200
    2
    400

    18
    Xuyên khung
    Ligusticum wallichii Franch.
    50
    2
    100


    Tổng
    28.300

    113.230


    PHỤ LỤC III
    DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
    TT
    Tên dự án
    Nộdung, Chỉ tiêu
    Địa điểm
    Thi gian
    1
    Điều tra tổng thể nguồn tài nguyên dược liệu Việt Nam
    + Giai đoạn 1: Điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc
    + Giai đoạn 2: Điều tra nguồn tài nguyên động vật, vi sinh vật, sinh vật biển và khoáng vật
    Toàn quc
    2014-2017
    2020-2030
    2
    Bảo tồn, phát triển dược liệu, sản phẩm từ dược liệu và sản phẩm quốc gia
    Triển khai dự án bảo tồn, phát triển dược liệu Việt Nam
    Phát triển 03 sản phẩm Quốc gia từ dược liệu
    Tại các vùng
    2013-2018
    3
    Xây dựng 02 phòng thí nghiệm nghiên cứu phát triển dược liệu trọng điểm
    Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật cht và trang thiết bị theo hướng đồng bộ, hiện đại
    Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
    2014-2018
    4
    Nghiên cứu phát triển nguồn lực cho ngành dược liệu Việt Nam.
    Triển khai đề án đào tạo và thu hút nhân lực để phát triển dược liệu.
    Toàn quc
    2013-2015
    5
    Xây dựng và tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển dược liệu.
    Đầu tư, tăng cường năng lực cho một số lĩnh vực: Đánh giá tài nguyên, nghiên cứu hóa học, kiểm tra chất lượng, đánh giá tác dụng sinh học... phục vụ công tác phát triển dược liệu
    Toàn quc
    2014-2019
    6
    Nhập nội 50 giống cây dược liệu có chất lượng cao
    Nhập nội và tiến hành nghiên cứu thích nghi các giống các cây dược liệu tiến bộ của các nước phục vụ phát triển dược liệu của Việt Nam.
    Phát triển và trồng cây dược liệu phù hợp
    2013-2015
    7
    Xây dựng Trung tâm thông tin và thư viện điện tử về dược liệu
    Xây dựng, trang bị đng bộ cho Trung tâm để thu thập, cung cấp thông tin về khoa học và thị trường. Thiết lập cơ chế chia sẻ thông tin quốc gia giữa các nước trong khu vực và quốc tế.
    Viện Dược liệu
    2015-2020
    8
    Xây dựng Trung tâm kinh doanh dược liệu
    03 Trung tâm với diện tích sử dụng khoảng 10.000 m2/01 Trung tâm
    Tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng
    2013-2016
    9
    Nâng cp hoặc đu tư xây mới nhà máy sơ chế và chế biến dược liệu.
    150 - 200 tn dược liệu khô/tháng
    Tại các vùng phát triển dược liệtrọng điểm (dự kiến khoảng 02 nhà máy/vùng)
    2014-2018
    10
    Xây dựng nhà máy chiết xuất dược liệu qui mô công nghiệp
    900 tn cao khô/năm
    Tại các vùng gần Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và đồng bằng sông Cửu Long
    2015-2020
    11
    Xây dựng Vườn bảo tồn và phát triển cây thuốc Quốc gia
    05 Vườn
    Tại 05 vùng: Tây Bắc, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đông Bắc, đồng bằng Bắc Bộ
    2013-2030
    12
    Xây dựng Trung tâm nghiên cứu nguồn gen và giống dược liệu Quốc gia đặt tại Viện Dược liệu, Bộ Y tế.
    01 Trung tâm
    Hà Nội (Trực thuộc Viện Dược liệu)
    20

    [/tintuc]