Hiển thị các bài đăng có nhãn tin-tuc. Hiển thị tất cả bài đăng
[tintuc]

HTX Viễn Sơn phát triển vùng trồng cây dược liệu Đan Sâm tại Sơn La

Phát triển dược liệu gắn với tiềm năng địa phương

Nhằm tận dụng điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng phù hợp, Hợp tác xã Sản xuất Dược liệu Viễn Sơn đã phối hợp với người dân tại tỉnh Sơn La xây dựng mô hình vùng trồng cây Đan Sâm quy mô hàng hecta. Đây là một trong những bước đi chiến lược trong kế hoạch mở rộng vùng nguyên liệu sạch, phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của thị trường dược liệu Việt Nam.

Đan Sâm – cây dược liệu quý của y học cổ truyền

Đan Sâm (Salvia miltiorrhiza) là cây thuốc quý được sử dụng lâu đời trong Đông y. Bộ phận dùng chủ yếu là rễ, có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, giảm đau, điều hòa kinh nguyệt, và hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch. Nhu cầu sử dụng Đan Sâm trong các bài thuốc cổ truyền cũng như hiện đại ngày càng tăng, đặc biệt khi được nuôi trồng theo hướng hữu cơ, đạt chuẩn sạch dược liệu.

Kỹ thuật trồng và triển vọng phát triển

HTX Viễn Sơn triển khai trồng Đan Sâm theo hướng canh tác nông nghiệp sạch, sử dụng màng phủ nông nghiệp, hạn chế cỏ dại, giữ ẩm đất và hạn chế sâu bệnh. Các kỹ thuật như:

  • Làm đất kỹ, lên luống cao, thoát nước tốt
  • Giống chất lượng, chọn cây con khỏe mạnh, trồng đúng mùa vụ
  • Không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học
  • Ưu tiên phân hữu cơ và chế phẩm sinh học

Hình ảnh ghi nhận tại vườn cho thấy cây phát triển đều, ra hoa sớm, hứa hẹn vụ thu hoạch đầu tiên đạt chất lượng cao và năng suất ổn định.

Gắn kết phát triển bền vững với người dân

Vùng trồng Đan Sâm không chỉ mang lại nguồn dược liệu chất lượng mà còn giúp người dân địa phương có thêm nguồn thu nhập ổn định. HTX cam kết liên kết bao tiêu đầu ra, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật, giống và tập huấn định kỳ cho bà con tham gia mô hình.

Định hướng tương lai

Theo kế hoạch, HTX Viễn Sơn sẽ mở rộng vùng trồng Đan Sâm tại các tỉnh Tây Bắc như Yên Bái, Lai Châu, và mở rộng chuỗi giá trị từ sản xuất giống, trồng trọt, sơ chế, đến thương mại hóa dược liệu.

Thông tin liên hệ

HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN
📍 Thôn Ngòi Viễn, xã Xuân Ái, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
📞 Điện thoại/Zalo: 0979.020.619
📧 Email: duoclieuxuanai@gmail.com

[/tintuc]
[tintuc]
Cây kim ngân hoa

Tên khoa học: Lonicera japonica Thunb.

Tên khác: Dây nhẫn đông, boóc kim ngần (Tày), chừa giang khẳm (Thái).

Tên vị thuốc: Kim ngân cuộng, kim ngân hoa.

Phần I: Đặc điểm chung

1. Nguồn gốc, phân bố

Kim ngân là loài cây bản địa của khu vực Đông Á, bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên. Ở Việt Nam, cây mọc hoang hoặc được trồng rải rác tại các tỉnh miền núi phía Bắc như Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang và một phần trung du phía Bắc. Cây thường xuất hiện ở các khu vực rừng thưa, rừng thứ sinh hoặc các đồi núi đá vôi có độ ẩm cao và đất giàu mùn.

2. Đặc điểm thực vật

Kim ngân là cây dây leo hóa gỗ, sống lâu năm. Thân cây mảnh, mềm, có thể dài từ 2–5 mét, leo bằng cách quấn thân vào giá thể. Cành non màu đỏ tím, phủ lớp lông mịn. Lá mọc đối, hình bầu dục hay mác, dài 4–8 cm, mép nguyên. Hoa mọc thành cặp ở nách lá, lúc mới nở có màu trắng, sau chuyển dần sang vàng, có mùi thơm nhẹ. Quả dạng mọng, hình cầu nhỏ, màu đen khi chín. Mùa hoa vào khoảng tháng 3–5, quả chín tháng 6–8.

3. Điều kiện sinh thái

Kim ngân ưa khí hậu mát mẻ, ẩm ướt, thích hợp với vùng đồi núi trung bình, có độ cao dưới 1000m. Cây phát triển tốt trên các loại đất tơi xốp, giàu mùn, thoát nước tốt, có độ pH từ 5.5 đến 6.5. Nhiệt độ thích hợp từ 20–30ºC. Cây cũng có khả năng chống chịu tương đối với điều kiện khô hạn ngắn ngày hoặc lạnh nhẹ về mùa đông.

4. Giá trị dược liệu

Trong y học cổ truyền, hoa và cành lá kim ngân có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tán phong nhiệt. Thường dùng điều trị các chứng như: viêm họng, mụn nhọt, ban sởi, viêm da, lỵ, sốt phát ban, cảm cúm. Kim ngân còn được dùng trong y học hiện đại để sản xuất thuốc trị viêm nhiễm, chống dị ứng, và hỗ trợ điều trị bệnh viêm khớp. Nhiều nghiên cứu cho thấy tinh dầu và các hoạt chất trong kim ngân có khả năng kháng khuẩn, kháng viêm, và tăng cường miễn dịch.

Phần II: Kỹ thuật trồng trọt

1. Nhân giống

Kim ngân thường được nhân giống bằng phương pháp giâm hom. Chọn cành bánh tẻ khỏe mạnh, dài 15–20 cm, cắt vát gốc, nhúng qua dung dịch kích thích ra rễ (như NAA hoặc IBA) rồi giâm vào bầu đất có trộn phân chuồng hoai mục. Sau khoảng 20–30 ngày, hom bắt đầu ra rễ, đến tháng thứ 2 có thể mang đi trồng ngoài ruộng.

2. Thời vụ trồng

Miền Bắc: trồng vào vụ thu (tháng 9–11) hoặc vụ xuân (tháng 2–3). Miền Nam và Tây Nguyên: trồng vào đầu mùa mưa (tháng 4–5) hoặc cuối mùa mưa (tháng 9–10). Cần chọn thời điểm đất có đủ độ ẩm để cây nhanh bén rễ.

3. Chăm sóc

Sau khi trồng cần làm giàn cho cây leo. Có thể sử dụng cọc tre, dây kẽm hoặc lưới mắt cáo. Khi cây bắt đầu leo (sau 3–4 tuần), tiến hành bón thúc bằng phân NPK tỷ lệ 12-5-10 với liều lượng 30–40 kg/ha. Làm cỏ, xới đất định kỳ 1–1,5 tháng/lần. Tỉa cành già sau mỗi đợt thu hoạch để kích thích cây ra cành mới và tăng năng suất hoa.

4. Thu hoạch và sơ chế

Thu hoạch: Nụ hoa kim ngân được thu vào lúc hoa chưa nở, thường vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối, khi hoa còn tươi, không bị úa. Cành lá thu hoạch sau 2–3 tháng trồng, cắt cách gốc 20–30 cm để cây tiếp tục đâm nhánh mới.

Sơ chế: Hoa sau khi thu hái được phơi nơi râm mát hoặc sấy nhẹ dưới 40ºC để giữ màu và hoạt chất. Cành lá cắt thành từng đoạn ngắn, rửa sạch, phơi khô đến khi độ ẩm còn dưới 12% thì đóng gói bảo quản. Dược liệu cần để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp và ẩm mốc.

[/tintuc]
[tintuc]


HTX Viễn Sơn phát triển vùng trồng cây dược liệu tại Sơn La

Giới thiệu: Điều kiện khí hậu, đất đai của tỉnh Sơn La có nhiều thuận lợi để phát triển các loại cây dược liệu. Tính đến hết năm 2016, toàn tỉnh có hơn 1.000 ha trồng dược liệu, gồm sa nhân, ý dĩ, gừng... Tuy nhiên chưa có đơn vị bao tiêu, chế biến còn thủ công.

HTX Dược liệu Viễn Sơn là đơn vị tiên phong trong việc nghiên cứu, tuyển chọn và hướng dẫn kỹ thuật trồng các loài dược liệu quý tại khu vực Tây Bắc. Chúng tôi cam kết đồng hành cùng bà con từ khâu giống, kỹ thuật đến thu hoạch và kết nối thị trường tiêu thụ ổn định. Với triết lý "Phát triển dược liệu gắn với sinh kế bền vững", HTX chú trọng các giống cây có giá trị kinh tế, dược tính cao, phù hợp với địa phương.

Dưới đây là danh sách một số loài cây thuốc quý được khuyến khích trồng tại Sơn La và vùng lân cận, phù hợp với điều kiện khí hậu đặc trưng từng vùng:

Các loại cây dược liệu khuyến khích trồng

  1. Cát cánh – Thích hợp trồng ở vùng núi cao, khí hậu mát mẻ như Bắc Yên, Mộc Châu, độ cao 800–1.200m.
  2. Đan sâm – Ưa khí hậu mát, đất tơi xốp, trồng tốt ở độ cao 600–1.400m.
  3. Hà thủ ô đỏ – Phù hợp vùng bán sơn địa, đất ẩm, trồng ở độ cao trung bình khoảng 400–800m.
  4. Đảng sâm – Thích nghi với vùng núi đá, độ cao 800–1.600m, thích hợp cho các xã vùng cao biên giới.
  5. Bách bộ – Trồng được ở vùng đồi núi trung du, độ cao 300–800m, cần nhiều nắng.
  6. Thất diệp nhất chi hoa – Ưa vùng núi cao, độ ẩm lớn, độ cao từ 1.000–1.800m như Bắc Yên, Phù Yên.
  7. Thổ phục linh – Dễ trồng, phù hợp đất đồi ẩm, độ cao khoảng 300–700m, có thể xen canh với rừng keo.

Lưu ý: Danh sách cây thuốc trên được gợi ý phù hợp với khí hậu từng vùng. Tham khảo chi tiết kỹ thuật trồng và đầu ra khi liên hệ với HTX.

Liên hệ tư vấn và cung cấp giống

HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN

[/tintuc]
[tintuc]

HTX Viễn Sơn giới thiệu cây dược liệu phù hợp phát triển tại Lai Châu



Giới thiệu: Tỉnh Lai Châu được thiên nhiên ưu đãi với khí hậu quanh năm mát mẻ, địa hình chủ yếu là núi cao, độ ẩm lớn, rất phù hợp để trồng các loại cây dược liệu có giá trị. Nhiều cây bản địa và cây nhập nội đã chứng minh hiệu quả khi được trồng tại các huyện như Sìn Hồ, Phong Thổ, Tân Uyên...

HTX Dược liệu Viễn Sơn xin đề xuất danh sách các loại cây dược liệu tiêu biểu phù hợp với thổ nhưỡng và điều kiện tự nhiên của Lai Châu, góp phần tăng thu nhập và phát triển kinh tế cho bà con vùng cao.

Các cây dược liệu nên trồng tại Lai Châu

  • Hà thủ ô đỏ – Phù hợp vùng núi đá, độ cao trung bình 400–1.000m; ưa ẩm, phát triển tốt ở Tân Uyên, Mường Tè.
  • Hà thủ ô đỏ
  • Đảng sâm – Ưa đất giàu mùn, thoát nước tốt; sống tốt ở độ cao 800–1.600m; phù hợp trồng trên nương rẫy bỏ hoang tại Lai Châu.
    Đảng sâm
    1. Sa nhân tím – Ưa khí hậu mát, độ cao 600–1.400m; trồng dưới tán rừng hoặc vùng có che bóng nhẹ; phù hợp với rừng tái sinh ở Sìn Hồ, Phong Thổ.

    Lưu ý: Việc chọn giống và kỹ thuật trồng cần được hướng dẫn phù hợp với từng vùng khí hậu, thổ nhưỡng và điều kiện sản xuất cụ thể.

    Liên hệ tư vấn và cung cấp giống

    HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Hòa Bình nên trồng cây dược liệu gì để làm giàu?

    Hòa Bình là tỉnh miền núi phía Bắc với địa hình đồi núi trung bình, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, mưa nhiều, đất đai tơi xốp và giàu dinh dưỡng. Đây là điều kiện lý tưởng để phát triển nhiều loại cây dược liệu quý. Dưới đây là một số cây dược liệu có giá trị kinh tế cao, dễ trồng, dễ chăm sóc, phù hợp với vùng đất Hòa Bình.

    1. Cà gai leo (Solanum procumbens Lour.)



    Đặc điểm thực vật: Là cây leo nhỏ, sống lâu năm, thân hóa gỗ, có gai. Lá hình bầu dục, có gai mặt trên, mặt dưới có lông mềm màu trắng. Hoa màu tím nhạt, quả mọng đỏ khi chín, có hạt hình thận.

    Thời vụ và vùng trồng: Cà gai leo mọc hoang khắp nơi, ưa nắng, chịu hạn tốt, phù hợp đất cát pha hoặc đất đồi thoát nước tốt. Ở Hòa Bình có thể trồng quanh năm, tốt nhất vào đầu mùa mưa.

    Bộ phận dùng: Rễ và thân lá.

    Thành phần hóa học: Saponin steroid, alcaloid solasodin, flavonoid, diosgenin.

    Công dụng: Thanh nhiệt, giải độc gan, trị viêm gan B, xơ gan, đau nhức xương khớp, rắn cắn. Dân gian dùng giã nát cây tươi để đắp ngoài hoặc ngậm cao lỏng chữa viêm lợi.

    Cách sử dụng: Dùng khô dạng thuốc sắc, cao lỏng, hoặc tươi để ngậm và đắp. Có thể thu hái quanh năm.

    2. Kim ngân hoa to (Lonicera macrantha Spreng.)

    Kim ngân hoa

    Đặc điểm thực vật: Dây leo lớn, nhánh có lông cứng, lá hình bầu dục có lông, hoa vàng lớn mọc thành chùm ở nách lá. Quả mọng màu đen.

    Phân bố: Mọc ở ven rừng từ Bắc Thái, Cao Bằng đến Huế, Kon Tum, Lâm Đồng. Ở Hòa Bình, kim ngân hoa có thể mọc tự nhiên hoặc trồng ở vùng núi cao.

    Bộ phận dùng: Hoa và lá.

    Công dụng: Giải độc, kháng viêm, trị mụn nhọt, viêm da, cảm sốt, viêm họng. Công dụng tương tự kim ngân thường.

    Cách dùng: Dạng trà thảo mộc, thuốc sắc, cao lỏng. Có thể thu hái hoa vào tháng 3 và lá quanh năm.

    3. Đan sâm (Salvia miltiorrhiza)

    Đan sâm

    Đặc điểm thực vật: Cây thảo sống lâu năm, cao 40–80cm, rễ màu đỏ nâu, lá kép có răng cưa tù, hoa màu đỏ tím mọc thành chùm.

    Phân bố và thời vụ: Trồng được ở cả vùng núi và đồng bằng. Hòa Bình có thể canh tác vào đầu mùa xuân. Rễ được thu hoạch vào mùa đông.

    Bộ phận dùng: Rễ củ, gọi là xích sâm, huyết sâm hoặc hồng căn.

    Tác dụng: Hoạt huyết, thông kinh, tiêu ứ, an thần, hạ huyết áp. Thường dùng chữa đau thắt ngực, mất ngủ, huyết ứ sau sinh.

    Chế biến: Sau khi thu hoạch, rễ được rửa sạch, thái lát, phơi khô hoặc sao vàng, tẩm rượu nếu cần tăng tác dụng.

    4. Khôi nhung (Ardisia silvestris)

    Khôi nhung

    Đặc điểm: Cây nhỏ cao đến 2m, thân rỗng, lá lớn màu xanh sẫm mặt trên, tím đỏ mặt dưới, nhung mịn, hoa nhỏ trắng hồng mọc thành chùm. Quả mọng đỏ.

    Phân bố: Mọc hoang nhiều ở Hòa Bình, đặc biệt ở độ cao 400–1000m. Thường gặp ở rừng rậm, ẩm mát.

    Bộ phận dùng: Lá và rễ.

    Thành phần: Tanin và glucosid.

    Công dụng: Giảm đau dạ dày, chống viêm loét, chữa kiết lỵ ra máu, bổ huyết. Có thể dùng tắm chữa sài lở cho trẻ nhỏ.

    Phối hợp: Dùng chung với lá bồ công anh, khổ sâm, cam thảo dây hoặc lá vối trong các bài thuốc dân gian. Rễ cây cũng có thể ngâm rượu uống bồi bổ cơ thể.

    Lưu ý: Các loại cây dược liệu nêu trên phù hợp với điều kiện tự nhiên của Hòa Bình. Tuy nhiên, người dân nên lựa chọn cây trồng theo nhu cầu thị trường, quy hoạch địa phương và điều kiện canh tác cụ thể. Thông tin chỉ mang tính tham khảo, không thay thế tư vấn y khoa.

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Điện Biên nên phát triển trồng cây dược liệu gì có hiệu quả

    Điện Biên là tỉnh miền núi Tây Bắc có điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu đặc biệt phù hợp để phát triển dược liệu. Thực hiện theo Quyết định số 145/QĐ-UBND năm


     


    2014 của tỉnh về Đề án bảo tồn và phát triển cây thuốc Việt Nam đến năm 2025, nhiều mô hình trồng dược liệu đã được triển khai. Dược liệu Xuân Ái xin giới thiệu các loài cây dược liệu tiềm năng, thích hợp với vùng đất Điện Biên và có giá trị kinh tế cao dưới đây.


    1. Đương quy (Angelica sinensis)

    Đương quy

    Đặc điểm: Cây thảo sống lâu năm, cao 40–60cm, thân màu tím, rễ phát triển mạnh. Lá xẻ lông chim 3 lần, hoa nhỏ màu trắng.

    Vùng trồng và thời vụ: Ưa khí hậu mát, được trồng ở vùng núi như Sapa, Đà Lạt, Ngọc Lĩnh. Tại Điện Biên có thể trồng vào đầu xuân.

    Bộ phận dùng: Củ (rễ chính).

    Công dụng: Bổ huyết, điều kinh, giảm đau, hỗ trợ trị thiếu máu và suy nhược cơ thể.

    2. Sa nhân tím (Amomum villosum)

    Sa nhân tím

    Đặc điểm: Cây cao 2–2,5m, lá dài hình xoan thon, hoa màu vàng, quả gai nhỏ.

    Bộ phận dùng: Quả khô.

    Công dụng: Trị đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy, động thai. Có hương thơm đặc trưng.

    Lưu ý: Người âm hư nội nhiệt không nên dùng.

    3. Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum)

    Giảo cổ lam

    Đặc điểm: Dây leo, lá xẻ chân vịt sâu, hoa nhỏ màu trắng, mọc ở độ cao từ 200–2000m.

    Thành phần: Giàu flavonoid, saponin ginsenoside tương tự nhân sâm.

    Công dụng: Tăng sức đề kháng, hạ mỡ máu, ổn định huyết áp, chống oxy hóa.

    Cách dùng: Dạng trà hoặc cao khô, dùng hàng ngày như trà uống.

    4. Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora)

    Hà thủ ô đỏ

    Đặc điểm: Dây leo, rễ củ màu đỏ, lá giống rau muống. Hoa trắng, quả đen ba cạnh.

    Bộ phận dùng: Rễ củ.

    Công dụng: Bổ gan thận, đen tóc, mạnh gân cốt, dưỡng huyết. Dùng tươi hoặc chế biến với đỗ đen.

    Lưu ý: Những loài cây dược liệu trên đều phù hợp trồng tại Điện Biên. Tuy nhiên, người dân nên cân nhắc điều kiện canh tác cụ thể, nhu cầu thị trường và quy hoạch địa phương để lựa chọn cây phù hợp. Thông tin chỉ mang tính tham khảo, không thay thế tư vấn y khoa chuyên sâu.

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Lào Cai nên phát triển trồng cây dược liệu gì có hiệu quả nhất?

    Sở NN-PTNT Lào Cai phối hợp với Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Tổ chức Helvetas Việt Nam tổ chức hội thảo "Đối thoại chính sách phát triển dược liệu theo hướng chuẩn hóa tại Việt Nam và tỉnh Lào Cai".

    Tỉnh Lào Cai hiện có hơn 800ha diện tích cây trồng dược liệu, bao gồm đương quy, cát cánh, chè dây, actiso, đan sâm, xuyên khung, được trồng tập trung tại các huyện Sa Pa, Bát Xát, Bắc Hà, Si Ma Cai. Những năm gần đây, tại Lào Cai, dược liệu được coi là cây trồng chủ đạo, thúc đẩy tái cơ cấu ngành trồng trọt, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân vùng cao (bình quân thu nhập từ 120 - 240 triệu đồng/ha).

    Sở NN-PTNT Lào Cai cho biết, định hướng của địa phương là sẽ phát triển cây dược liệu gắn với phát triển du lịch tại 2 huyện Sa Pa và Bắc Hà, đồng thời lựa chọn một số doanh nghiệp trở thành đối tác phát triển, sản xuất theo cơ chế doanh nghiệp đặt hàng, đảm bảo đầu ra tiêu thụ sản phẩm cho người trồng. Bên cạnh đó sẽ phối hợp với 2 tỉnh Hà Giang và Lai Châu để tạo thành vùng liên kết sản xuất dược liệu trọng điểm tại Việt Nam.

    Hợp tác xã Sản xuất Dược liệu Viễn Sơn xin đề xuất một số loại cây dược liệu có giá trị cao, đầu ra ổn định và phù hợp với thổ nhưỡng, khí hậu của Lào Cai, giúp bà con nông dân lựa chọn cây trồng phù hợp:

    Trồng dược liệu Lào Cai

    1. Cây Đương quy

    Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv.) Diels

    Đặc điểm thực vật: Cây thảo sống nhiều năm, cao 40-60cm. Rễ rất phát triển, thân hình trụ màu tím, lá mọc so le, hoa nhỏ màu trắng.

    Bộ phận dùng: Rễ củ (Radix Angelicae Sinensis)

    Công dụng: Bổ huyết, điều kinh, giảm đau, nhuận tràng, chữa thiếu máu, đau lưng, mệt mỏi, kinh nguyệt không đều...

    Đương quy

    2. Cây Cát cánh

    Tên khoa học: Platycodon grandiflorum (Jacq.) A. DC

    Đặc điểm thực vật: Cây thảo sống lâu năm cao 50-80cm. Rễ phình thành củ nạc, hoa màu lam tím hoặc trắng, mọc đơn hoặc thành chùm.

    Bộ phận dùng: Rễ củ (Radix Platycodi)

    Công dụng: Giảm ho, tiêu đờm, chữa viêm họng, viêm phế quản, ho ra máu, khản tiếng...

    Cát cánh

    3. Cây Đan sâm

    Tên khoa học: Salvia miltiorrhiza Bunge

    Đặc điểm thực vật: Cây thảo sống lâu năm, cao 40-80cm, rễ củ màu đỏ nâu, hoa tím đỏ mọc thành chùm.

    Bộ phận dùng: Rễ củ (Radix Salviae Miltiorrhizae)

    Công dụng: Hoạt huyết, chữa rong kinh, đau bụng kinh, điều hòa khí huyết, bổ máu cho phụ nữ và trẻ em xanh xao...

    Đan sâm

    Thông tin liên hệ:
    HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN
    Điện thoại: 0979 020 619
    Email: duoclieuxuanai@gmail.com
    Website: www.giongduoclieu.com
    Địa chỉ: Thôn Ngòi Viễn, xã Xuân Ái, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Yên Bái trồng cây dược liệu gì có lợi nhất?

    Nhằm đánh thức tiềm năng sẵn có và phát huy hiệu quả ngành nông nghiệp, thành phố Yên Bái đã xây dựng "Đề án Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao gắn với xây dựng nông thôn mới và phát triển đô thị thành phố Yên Bái giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”.

    Hợp tác xã Sản xuất Dược liệu Viễn Sơn xin đề xuất một số loại cây dược liệu nhu cầu đang có xu hướng tăng lên trong những năm tới, giúp người nông dân đạt được lợi nhuận tối đa nhất khi đầu tư trồng cây dược liệu tại Yên Bái.

    1. Quế (Cinnamomum cassia Presl)

    Cây quế

    Mô tả: Cây gỗ lớn cao 10-20m. Lá mọc so le, cụm hoa hình chùm xim, hoa trắng. Quả hạch khi chín màu nâu tím.

    Bộ phận dùng: Vỏ thân, vỏ cành (nhục quế).

    Tác dụng: Ôn trung bổ ấm, tán ứ chỉ thống, hoạt huyết thông kinh.

    Công dụng: Trị đau bụng, cảm lạnh, ho hen, đau khớp, bế kinh, huyết áp cao...

    2. Khôi nhung (Ardisia silvestris)

    Khôi nhung

    Mô tả: Cây nhỏ cao đến 2m. Lá to nhung mịn mặt trên xanh sẫm, mặt dưới tím đỏ. Hoa chùm trắng pha hồng.

    Bộ phận dùng: Lá, rễ.

    Tác dụng: Giảm acid dạ dày, bổ huyết, trị kiết lỵ ra máu, chữa đau bụng, sài lở cho trẻ nhỏ.

    3. Sơn tra (Malus doumeri)

    Sơn tra

    Mô tả: Cây gỗ cao 10-15m. Quả hình cầu màu vàng lục khi chín.

    Bộ phận dùng: Quả.

    Công dụng: Chữa ăn không tiêu, đầy bụng, cao huyết áp, cam tích, lỵ ra máu...

    4. Hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum)

    Hà thủ ô đỏ

    Mô tả: Cây thảo leo, thân dài xoắn, rễ củ màu đỏ nâu. Hoa trắng, quả đen.

    Bộ phận dùng: Rễ củ.

    Công dụng: Bổ gan thận, dưỡng huyết, chống lão hóa, trị suy nhược, làm đen tóc, bổ thần kinh...

    Lưu ý: Thông tin mang tính tham khảo, cần lựa chọn cây trồng theo quy hoạch địa phương và nhu cầu thị trường.

    Thông tin liên hệ:
    HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN
    Điện thoại: 0979 020 619
    Email: duoclieuxuanai@gmail.com
    Website: www.giongduoclieu.com
    Địa chỉ: Thôn Ngòi Viễn, xã Xuân Ái, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Bạch hoa xà thiệt thảo là loại cây thuốc Dùng để kháng khối U, có hiệu quả cải thiện chứng trạng U bướu, cây được sử dụng nhiều trong việc hỗ trợ điều trị U bướu
    Tên khác của cây Bạch hoa xà thiệt thảo

    Bạch hoa xà thiệt thảo còn có tên gọi khác là: Giáp mãnh thảo, xà thiệt thảo, cây lữ đồng (miền Nam).

    Tên khoa học

    Hedyotis diffusa, là loài cỏ nhỏ, mọc bò lan sống hàng năm.

    Khu vực phân bố

    Cây mọc hoang ở bờ ruộng và ven các sườn đồi, sườn núi. cây phân bố khắp các miền Bắc, Trung, Nam.

    Mô tả cây thuốc ( Xem hình cây thuốc )

    Bạch hoa xà thiệt thảo có thân màu nâu nhạt, tròn ở gốc, thân non có bốn cạnh, mang rất nhiều cành.
    Lá hình mác thuôn, dài khoảng 1,5 – 3,5 cm, rộng 1 – 2 mm, nhọn ở đầu, màu xám, dai, gần như không có cuống
    Hoa mọc đơn độc hoặc từng đôi ở nách lá.Hoa nhỏ có bốn lá đài hình giáo nhọn, ống đài hình cầu.
    Quả bế, bầu hạ, còn đài hình cầu hơi dẹt, bên trong có chứa nhiều hạt nhỏ, có góc cạnh.
    Cây Bạch hoa xà thiệt thảo thu hái vào mùa hạ, lấy toàn cây rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
    Theo Đông y :

    Bạch hoa xà thiệt thảo có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát, không độc.
    Tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, tiêu thũng, hoạt huyết, lợi niệu, tiêu ung tán kết
    Tác dụng của Cây Bạch Hoa xà thiệt thảo

    Đây là một loại thuốc quý có tác dụng ức chế sự phân chia, sinh sản của các hạch tế bào ung bướu
    Có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh U Bướu
    Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể để trống trọi với Khối U
    Ngăn ngừa biến chứng của khối U
    Vậy: Bạch hoa xà thiệt thảo điều trị được những bệnh gì ?

    Hỗ trợ điều trị bệnh Ung thư, u bướu
    Hỗ trợ điều trị cho các bệnh nhân U ác tính
    Hỗ trợ điều trị U gan
    Hỗ trợ điều trị U phổi
    Tăng khả năng điều trị viêm gan, vàng da, sơ gan

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Đan sâm (Salvia miltiorrhiza)



    1. Giới thiệu chung

    Tên khoa học: Salvia miltiorrhiza
    Họ: Hoa môi (Lamiaceae)
    Tên gọi khác: Đan sâm, Hồng căn, Huyết sâm, Salvia đỏ, Dahongpao.

    Đan sâm là cây dược liệu quý có rễ chứa các hoạt chất như tanshinone, cryptotanshinone, carnosol, có tác dụng hoạt huyết, điều hòa kinh nguyệt, an thần, hạ áp và hỗ trợ điều trị các bệnh tim mạch, gan mật.

    2. Đặc điểm thực vật

    Cây thân thảo sống lâu năm, cao 30–70cm. Lá mọc đối, phiến lá hình bầu dục. Hoa màu tím, mọc thành chùm ở ngọn. Rễ phình to, màu đỏ sẫm, là bộ phận chính được sử dụng làm thuốc.

    3. Điều kiện sinh trưởng

    Đan sâm ưa khí hậu mát mẻ, ẩm và nhiều nắng. Nhiệt độ trung bình 17–22°C, độ ẩm 75–80%. Thích hợp trồng ở đất pha cát, giàu mùn, tơi xốp, thoát nước tốt. Độ pH đất trung tính (6.5–7.5).

    4. Phương pháp nhân giống

    • Giâm rễ: Cắt khúc rễ dài 5–7cm, trồng vào luống cách nhau 30×25cm.
    • Gieo hạt: Hạt nhỏ, cần trộn đều với cát khi gieo. Gieo vào mùa xuân hoặc cuối thu.
    • Giâm cành: Dùng cành bánh tẻ dài 15–20cm, giâm vào đất ẩm, bóng râm, sau 2–3 tuần sẽ ra rễ.

    5. Kỹ thuật trồng

    • Thời vụ: Trồng vụ xuân (tháng 3–4) hoặc vụ thu (tháng 9–10).
    • Khoảng cách trồng: 30×25cm, độ sâu trồng 5–7cm.
    • Bón lót: Phân chuồng hoai mục 2–3 tấn/ha, supe lân 50kg/ha.

    6. Quản lý, chăm sóc

    • Làm cỏ, vun xới: Sau 20–30 ngày trồng và định kỳ mỗi tháng.
    • Bón thúc: 2–3 lần/năm, dùng phân hữu cơ, phân kali, lân kết hợp.
    • Tưới tiêu: Giữ đất đủ ẩm, không để ngập úng. Mùa khô cần tưới bổ sung.
    • Tỉa hoa: Ngắt bỏ nụ hoa để tập trung dinh dưỡng cho rễ.

    7. Phòng trừ sâu bệnh

    • Thối rễ, lở cổ rễ: Tránh úng, luân canh với cây khác, xử lý đất trước trồng.
    • Đốm lá: Phun thuốc gốc đồng hoặc Carbendazim khi xuất hiện bệnh.
    • Sâu ăn lá, sâu đục thân: Dùng thuốc sinh học hoặc bẫy đèn.

    8. Thu hoạch và sơ chế

    Thu hoạch sau 2 năm trồng. Đào rễ vào mùa khô, chọn ngày nắng. Rửa sạch, cắt khúc 5–7cm, phơi hoặc sấy khô. Tỷ lệ khô/tươi 1:3. Rễ to, màu đỏ nâu, không nấm mốc là loại tốt.

    9. Công dụng và ứng dụng

    Đan sâm được dùng trong Đông y và Tây y hiện đại để hỗ trợ điều trị:

    • Bệnh tim mạch, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim
    • Kinh nguyệt không đều, bế kinh
    • Đau bụng, mất ngủ, suy nhược thần kinh
    • Viêm gan mạn, xơ gan giai đoạn đầu

    10. Thông tin liên hệ

    HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN
    Điện thoại: 0979 020 619
    Email: duoclieuxuanai@gmail.com
    Website: www.giongduoclieu.com
    Địa chỉ: Thôn Ngòi Viễn, xã Xuân Ái, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Hướng dẫn kỹ thuật gieo hạt giống hiệu quả tại nhà

    Kỹ thuật gieo hạt tại nhà

    1. Chuẩn bị

    • Bầu ươm, khay ươm, vỏ hộp sữa hoặc viên nén ươm hạt
    • Bình phun sương
    • Đất sạch phơi ải vài ngày, trộn với vỏ trấu tươi/trấu hun/xỉ than/phân bò hoai theo tỉ lệ 6:4. Hoặc sử dụng đất sạch đóng bao sẵn
    • Thuốc trừ nấm và thuốc kích thích nảy mầm (nếu có)

    2. Ngâm hạt giống

    • Hạt bọc phấn hoa: Gieo thẳng, không ngâm nước, không phủ đất
    • Hạt thường: Ngâm trong nước ấm (2 sôi, 3 lạnh) 2–4 giờ. Hạt lớn, vỏ dày có thể ngâm qua đêm
    • Hạt xứ lạnh: Có thể ngâm thêm thuốc kích thích nảy mầm

    3. Gieo hạt

    • Cho đất vào bầu ươm hoặc khay ươm, phun thuốc chống nấm 2–3 lần
    • Viên nén ươm hạt: ngâm nước 1 phút rồi gieo hạt vào lỗ
    • Hạt nhỏ (<1mm): Gieo lên mặt đất ẩm, không phủ đất
    • Hạt trung bình (2–4mm): Gieo rồi phủ lớp đất mỏng 1–2mm
    • Hạt lớn (>5mm): Gieo và phủ đất dày bằng 1/2 kích thước hạt

    Lưu ý: Có thể ủ hạt trong bông ẩm/hộp kín cho nảy mầm rồi mới gieo để đạt tỉ lệ nảy mầm cao

    4. Chăm sóc

    • Ánh sáng: Đặt nơi có nắng nhẹ, che mưa/nắng gắt bằng lưới đen
    • Độ ẩm: Duy trì ẩm bằng phun sương thường xuyên. Không tưới vào buổi tối
    • Sang chậu: Khi cây có 5–7 lá thật hoặc rễ chạm đáy khay
    • Phân bón: Sử dụng phân bón lá loãng (1/2–1/3 liều khuyến cáo) định kỳ 7–10 ngày/lần
    • Phòng bệnh: Phun thuốc vi sinh định kỳ 7 ngày/lần để ngừa sâu và nấm

    5. Bảo quản hạt giống

    Hạt chưa dùng hết nên để nơi khô ráo, tránh ánh nắng. Hạt đã mở bao bì nên cất trong ngăn mát tủ lạnh để giữ chất lượng tốt nhất.

    6. Thông tin liên hệ

    HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN
    Điện thoại: 0979 020 619
    Email: duoclieuxuanai@gmail.com
    Website: www.giongduoclieu.com
    Địa chỉ: Thôn Ngòi Viễn, xã Xuân Ái, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Kỹ thuật trồng cây Địa Hoàng (Sinh Địa)

    Giới thiệu chung

    Theo "Kỹ thuật trồng một số cây dược liệu - NXB Lao động", cây địa hoàng còn được gọi là cây sinh địa, địa hoàng hoài. Là loài cây thân cỏ sống lâu năm, cao 20–30cm, có lông trắng mềm. Cây có củ màu đỏ nhạt, thường mỗi cây có 5–7 củ. Lá hình trứng ngược, mép có răng cưa không đều, lá gốc dài hẹp và có nhiều nếp nhăn.

    Tác dụng dược lý

    • ✔️ Kháng viêm: Nước sắc sinh địa có tác dụng giảm viêm rõ trên chuột cống gây viêm bằng formalin.
    • ✔️ Ảnh hưởng đến đường huyết: Có thể làm hạ hoặc tăng đường huyết tùy điều kiện thí nghiệm.
    • ✔️ Cường tim, hạ huyết áp, lợi tiểu, cầm máu, bảo vệ gan, chống phóng xạ và kháng nấm.
    • ✔️ Ức chế miễn dịch kiểu corticoid mà không gây teo tuyến thượng thận.
    Củ giống địa hoàng

    Giống và thời vụ trồng

    Chọn giống: Sử dụng củ giống có đường kính 1–1.5 cm.

    Thời vụ: Có hai vụ chính:

    • 🌱 Vụ xuân: trồng vào đầu tháng 4
    • 🌱 Vụ muộn: trồng từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 6

    Kỹ thuật trồng và chăm sóc

    Chọn đất: Địa hoàng thích hợp đất sâu, tơi xốp, nhiều mùn. Trước khi cày cần bón lót 3.000–5.000kg phân chuồng hoai mỗi mẫu.

    Lên luống: Rộng 1,2–1,3m, dài 10–12m, mặt luống nghiêng nhẹ để thoát nước. Trồng theo hàng cách nhau 40x40cm.

    Cách trồng: Đánh rạch sâu 3–5cm, đặt giống vào và lấp đất. Sau đó đánh rãnh giữa hai hàng để tưới nước trực tiếp vào rạch.

    Chăm sóc: Làm cỏ 1–2 lần, xới đất nông (1,5–3cm), kết hợp tỉa cây yếu, ngắt hoa để dinh dưỡng tập trung vào củ.

    Tưới nước: Tưới 3–4 ngày/lần lúc cây mới mọc. Giai đoạn củ phát triển cần đảm bảo đủ ẩm nhưng không úng.

    Bón phân: Bón lót nhiều, dùng phân khô hoai mục. Khi cây cao ≥33cm có thể bón thêm bằng nước phân loãng.

    Thu hoạch và bảo quản

    Thời điểm thu hoạch tùy theo vụ:

    • 📅 Vụ sớm: đầu tháng 10
    • 📅 Vụ muộn: cuối tháng 10 đến đầu tháng 1 năm sau

    Trước khi thu hoạch cần cắt hết lá, thân. Cuốc rạch sâu 33cm dọc luống, gạt đất sang một bên rồi đào lấy củ.

    Bài viết tham khảo từ: "Kỹ thuật trồng một số cây dược liệu – NXB Lao động".

    📞 Liên hệ tư vấn kỹ thuật

    HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN
    📍 Thôn Ngòi Viễn, xã Xuân Ái, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
    📞 Điện thoại/Zalo/Facebook: 0979.020.619
    📧 Email: duoclieuxuanai@gmail.com
    🌐 Website: www.giongduoclieu.com

    [/tintuc]
    [tintuc]
    Cây bồ công anh

    Kỹ thuật trồng và công dụng cây Bồ Công Anh

    1. Thông tin khoa học

    Tên khoa học: Lactuca indica L.

    Họ: Cúc (Asteraceae).

    Tên khác: Cây mũi mác, diếp dại, diếp trời, rau bồ cóc, rau mét, lin hán (Tày)…

    Tên vị thuốc: Bồ công anh

    2. Đặc điểm sinh học

    Phân bố: Cây mọc tự nhiên ở hầu hết các tỉnh từ miền núi đến đồng bằng, ưa ẩm, ưa sáng, sinh trưởng tốt vào mùa hè, phân bố ở nhiều nước như Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Nhật Bản...

    Đặc điểm thực vật: Thân thảo, cao 0,6–2m, ít phân cành, lá thuôn dài có thùy răng cưa, cụm hoa đầu mọc thành chùy, hoa vàng nhạt. Mùa hoa tháng 6–7, mùa quả tháng 8–9.

    Điều kiện sinh thái: Thích đất phù sa, bãi bồi ven sông, đất thịt nhẹ, đất nương rẫy có độ ẩm cao (85–90%) và nhiệt độ 20–35°C.

    3. Giá trị làm thuốc

    • Thanh nhiệt, giải độc: Điều trị viêm vú, áp xe, mụn nhọt, mẩn ngứa, viêm tiết niệu.
    • Trị mụn nhọt: Lá tươi giã với lá phù dung, rễ vông vang đắp lên vết sưng.
    • Trị đau dạ dày: Lá khô 20g kết hợp với lá khôi và khổ sâm đun uống 10 ngày.

    4. Kỹ thuật trồng trọt

    Chọn đất: Đất thịt, phù sa, đất cát pha, pH từ 6,6–7,5, độ cao dưới 1500m.

    Nhân giống: Bằng hạt, thu từ tháng 8–9, bảo quản nơi khô ráo (độ ẩm dưới 7%).

    Thời vụ: Miền Bắc gieo tháng 3–4, miền Nam tháng 4–5.

    Mật độ: 125.000 cây/ha, khoảng cách 20x20cm.

    Bón phân

    • Phân chuồng hoai: 8–10 tấn/ha
    • NPK (15–13–13): 1.000 kg/ha (chia 3 đợt bón)

    Lần 1: Sau 15–20 ngày (100kg/ha)

    Lần 2: Sau 1–1,5 tháng (500kg/ha)

    Lần 3: Sau 2–2,5 tháng (200kg/ha)

    Chăm sóc

    Giữ ẩm, làm cỏ, bón phân, tỉa cây yếu.

    Phòng trừ sâu bằng Bt sinh học hoặc thuốc có hoạt chất Abamectin.

    5. Thu hoạch và bảo quản

    Thu hoạch: Khi cây được 2 tháng, cắt lá dưới, để lại 3–4 lá ngọn. Có thể thu hoạch 2 đợt.

    Sơ chế: Cắt ngắn, phơi hoặc sấy khô 50°C, bảo quản trong túi PE, tránh ẩm và ánh sáng.

    6. Tiêu chuẩn dược liệu

    • Độ ẩm: ≤ 12%
    • Tạp chất: ≤ 1%
    • Tro toàn phần: ≤ 9%
    • Kim loại nặng: ≤ 20ppm

    📞 Liên hệ tư vấn và cung cấp giống

    HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN

    [/tintuc]
    [tintuc]
    Cây ba kích tím

    Kỹ thuật trồng, chăm sóc và bào chế cây Ba Kích Tím

    1. Giới thiệu chung

    Ba kích là cây dây leo lâu năm, thân tròn, rễ hình trụ, cong queo như ruột. Cành non có lông nâu, khi già nhẵn bóng. Lá đơn mọc đối, phiến lá hình elip thuôn dài, lá non có lông tím, lá già xanh đậm không lông. Cụm hoa nhỏ màu trắng ngà mọc ở đầu cành, quả chín màu hồng (mùa hoa từ tháng 4–12).

    2. Điều kiện sinh trưởng

    Cây mọc hoang nhiều ở miền núi phía Bắc. Thích hợp đất feralit đỏ vàng hoặc đất thịt ẩm mát. Ưa sáng khi trưởng thành, ưa bóng khi còn non. Nhiệt độ lý tưởng 22,5–23,1°C; độ ẩm 82–89%; lượng mưa 1.400–2.500 mm/năm.

    Cây sau 5–7 năm cho thu hoạch, năng suất 8–12 kg củ tươi/gốc. Càng để lâu năm, chất lượng càng cao.

    3. Kỹ thuật trồng trọt

    🌱 Nhân giống

    Dùng hạt. Ngâm 24h, bỏ hạt lép, trộn với cát (1:5), ủ trong cát sạch. Khi nảy mầm, gieo vào bầu đất trộn phân chuồng (3:1), che nắng và giữ ẩm. Cây cao 20–30cm thì đem trồng.

    📅 Thời vụ

    Gieo tháng 1, trồng tháng 5–7 (vụ xuân hè).

    🪵 Làm đất

    • Đất ruộng: lên luống cao 20cm, rộng 60cm.
    • Đất đồi: đào hố 40x40x30cm, cách 1–2m.

    🌾 Bón phân

    • Bón lót: 15–20 tấn phân chuồng hoai mục/ha.
    • Bón thúc: Năm đầu dùng urê 20% hoặc phân chuồng pha loãng (80kg urê/ha/năm).

    4. Chăm sóc và phòng bệnh

    Sau trồng làm giàn, tưới nước đều 7–10 ngày. Làm cỏ tháng 5 & 8 hàng năm. Năm thứ 2 cắm giàn 3 cọc/gốc hình chóp nón.

    🐛 Phòng bệnh

    • Rệp: làm thui ngọn, xử lý bằng tro bếp.
    • Nấm mắt cua: gây đốm lá, dùng dung dịch boocđô.
    • Vệ sinh đồng ruộng, thoát nước tốt để hạn chế bệnh.

    5. Thu hoạch

    Cây từ 5–7 năm bắt đầu thu hoạch vào tháng 10–11. Đào nhẹ nhàng, tránh gãy rễ.

    6. Bào chế dược liệu

    1. Phơi truyền thống

    Rửa sạch, bỏ rễ con, phơi nắng nhẹ 2 ngày, ép dẹp, tiếp tục phơi khô, cắt khúc 10–13cm.

    2. Chế thường

    Rửa sạch, bỏ lõi, đồ mềm rồi cắt đoạn 3–4cm, phơi dưới 13% ẩm.

    3. Tẩm rượu

    Tẩm rượu ủ 30 phút, sao nhỏ lửa cho khô.

    4. Tẩm muối

    • Cách 1: Tẩm nước muối 5%, ủ 30–60 phút, sao vàng.
    • Cách 2: Đun với nước muối 10% trong 2h, đến khi đen rồi phơi khô.

    📞 Liên hệ tư vấn và cung cấp giống

    HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Kỹ thuật trồng và công dụng cây Sâm Bố Chính

    1. Giới thiệu chung

    Cây sâm bố chính có tên khoa học là Hibiscus sagittifolius Kurz, thuộc họ bông – Malvaceae. Còn gọi là sâm thổ hào, sâm báo, nhân sâm Phú Yên. Tên gọi “bố chính” xuất phát từ việc cây được sử dụng lần đầu tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

    2. Công dụng dược lý

    Theo y học cổ truyền, sâm bố chính có vị ngọt, tính mát, có tác dụng bổ khí, dưỡng huyết, kiện tỳ, ích phế, an thần.

    Dùng điều trị: cơ thể suy nhược, ít ngủ, lao phổi, ho, viêm họng, viêm phế quản, kinh nguyệt không đều, khí hư, đau lưng, đau mình, hoa mắt, chóng mặt.

    3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc

    Chọn đất và làm đất: Đất tơi xốp, ẩm trung bình, có ánh sáng. Lên luống rộng 1,0 – 1,5m, trồng 2-3 hàng, khoảng cách 40 x 50cm. Bón lót phân chuồng hoai + 2% supe lân.

    Thời vụ trồng: Cuối tháng 7 (đầu thu) hoặc cuối tháng 12 (vụ xuân).

    Gieo giống: Có thể dùng hạt hoặc hom cành. Nếu gieo hạt, ngâm nước ấm 10 giờ, ủ 2 ngày rồi trộn tro + cát mịn để gieo.

    Chăm sóc:

    • Tưới nước lúc mới trồng, khi khô hạn.
    • Làm cỏ, phá váng, phòng sâu bệnh và gia cầm.
    • Bón thúc phân chuồng hoai. Nếu không lấy hạt thì cắt nụ hoa để cây tập trung nuôi rễ.

    4. Thu hoạch và sơ chế

    Thu hoạch vào mùa thu – đông. Đào lấy rễ, bỏ thân, cạo sạch vỏ, ngâm nước gạo 1 đêm, đem đồ chín rồi phơi khô.

    Liên hệ tư vấn & cung cấp:
    HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN
    📍 Thôn Ngòi Viễn, xã Xuân Ái, huyện Văn Yên, Yên Bái
    📞 0979.020.619
    📧 duoclieuxuanai@gmail.com

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Kỹ thuật trồng cây Thất diệp nhất chi hoa

    1. Hạt giống và xử lý

    Luống gieo nên chọn đất cao ráo, thoát nước tốt, giàu hữu cơ. Cày đất sâu 15cm, san phẳng, rộng 1,2m, rãnh 30cm, sâu 25cm giúp thoát nước tốt.

    Chọn hạt đầy đặn, không bệnh, không mốc. Có thể phơi hoặc để khô tự nhiên.

    Phương pháp 1: Làm sạch vỏ, ngâm carbendazim 500 lần, ủ ẩm trong cát theo các giai đoạn nhiệt độ: 18–20°C (3 tháng), 5–10°C (1.5 tháng), rồi 20–22°C (1.5 tháng).

    Phương pháp 2: Trộn hạt với cát ẩm (1:5) + 1% carbendazim, ủ trong hộp ở 18–22°C, giữ độ ẩm 30–40%. Tháng 4 có thể gieo cây đã nảy mầm.

    Phương pháp 3: Gieo trực tiếp. Trước gieo, xử lý đất bằng 3–4kg carbendazim 50%/mẫu. Cào đất kỹ trước khi gieo.

    2. Gieo hạt

    Gieo hạt theo hàng cách 5x5cm, phủ 1.5–2cm mùn, sau đó phủ rơm, tưới giữ ẩm. Dùng lưới che 70% ánh sáng để giữ ẩm và tránh nắng gắt.

    3. Chăm sóc cây con

    Mùa đông cắt chồi yếu, chỉ giữ nụ khỏe để trồng trực tiếp, khoảng cách 7x7cm. Sau khi trồng, phủ rơm và che lưới giữ ẩm, tránh nắng.

    4. Cấy và quản lý

    Cấy cây sau 2 năm, khoảng cách 20x25cm. Sau cấy phủ rơm hoặc lưới bóng. Duy trì lưới cao 1.8–2m để tránh gió, tuyết gây sập.

    Làm cỏ: Nhẹ nhàng, tránh làm tổn thương thân ngầm. Làm kết hợp bón phân mùa đông và xuân (Kali 20–30kg/mẫu).

    Thủy lợi: Luôn giữ ẩm, tưới khi khô hạn, thoát nước sau mưa.

    Bệnh hại: Sử dụng carbendazim 500 lần để ngâm, phòng thối rễ, cháy lá. Trị sâu bằng bẫy mồi có Trichlorfon.

    5. Thu hoạch và chế biến

    Thu hoạch vào tháng 11 khi cây lụi tàn. Chọn ngày nắng, đất khô. Đào nhẹ từ nông đến sâu, tránh gãy thân ngầm. Rửa sạch, để ráo, không chất đống tránh nóng lên.

    Liên hệ tư vấn & cung cấp:
    HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN
    📍 Thôn Ngòi Viễn, xã Xuân Ái, huyện Văn Yên, Yên Bái
    📞 0979.020.619
    📧 duoclieuxuanai@gmail.com

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Bột quế – Dược liệu quý với nhiều công dụng chữa bệnh và làm đẹp

    Khu vực phân bố

    Cây quế được trồng nhiều ở nước ta. Vào những năm 1995 phong trào trồng quế xuất khẩu ở nước ta phát triển mạnh nhất là ở các tỉnh trung du miền núi phía bắc như: yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang, Hòa Bình và Thanh Hóa.

    Hiện nay diện tích cây quế ở nước ta nhiều nhất ở các tỉnh như Yên Bái, Thanh Hóa, Lào Cai và hiện đang cho thu hoạch mỗi năm hàng trăm tấn quế xuất khẩu.

    Thu hái và chế biến

    Quế được thu hài vào tháng 4, tháng 5 hàng năm, vì lúc này vỏ quế lắm nhựa và nhiều dược tính nhất. Vỏ quế được chia làm 2 loại:

    • Vỏ bóc ở những cành quế to gọi là quế thượng biểu (Vỏ quế dầy và cay được đánh giá cao về mặt chất lượng)
    • Vỏ bóc ở cành nhỏ gọi là quế chi

    Quế thượng biểu được đánh giá cao hơn về dược tính, loại này chính là quế mà chúng ta dùng để nghiền thành bột quế đó các bạn.

    Vỏ quế thu hái về được ủ qua nhiều công đoạn rất cầu kỳ mới tạo thành một thanh quế hoàn chỉnh để dùng làm thuốc.

    Thành phần hóa học

    Ngoài những chất như tinh bột, chất nhầy, tanin, chất màu, đường, trong quế Việt nam có tới 1-5% tinh dầu (các loài quế khác thường chi có 1-2%).

    Trong tinh dầu quế Việt Nam có chứa khoảng 95% andehyt xinnamic (theo Roure Bertrand). Tinh dầu quế của ta được quốc tế đánh giá cao về hàm lượng các chất.

    Tác dụng điều trị bệnh

    Từ xa xưa quế thanh đã được sử dụng rất phổ biến trong y học cổ truyền làm thuốc hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh.

    Y học cổ truyền ghi nhận rất nhiều tác dụng quý của cây quế. Theo tài liệu cổ, quế có vị cay, ngọt, tính đại nhiệt, vào 2 kinh can và thận, có tác dụng bồi bổ cân bằng và điều hóa khí huyết trong cơ thể, dùng điều trị chân tay co quắp, lưng gối tê mỏi, bụng quặn đau, kinh nguyệt không đều ở phụ nữ và nhiều tác dụng quý khác.

    Theo y học hiện đại
    Ngày nay quế được dùng nhiều trong Y học làm nguyên liệu để điều chế thuốc và mỹ phẩm. Các bạn biết không, quế chính là một thành phần không thể thiếu trong các loại nước hoa, kem dưỡng da đó nhé.

    Trên Vietbao.vn đã có đăng 1 bài viết nói về : “19 tác dụng quý của bột quế” cho biết Bột quế được thế giới đánh giá rất cao, bài đăng trên tạp chí “Weekly World News” của Canada đã đánh giá rất cao những công dụng quý của Bột quế và mật ong, và coi đây như một loại mỹ phẩm thiên nhiên mà chị em nên dùng.

    Tác dụng làm đẹp của bột quế

    • Tác dụng giảm cân, tiêu mỡ đùi, mỡ bụng giúp chị em có một vóc dáng thon gọn.
    • Tác dụng giảm tiết dịch nhờn trên da, giúp làn da mịn màng.
    • Tác dụng giúp da trắng hồng.
    • Tác dụng điều trị mụn nhất là mụn trứng cá.

    Những ai nên dùng bột quế?
    Tất cả chúng ta đều có thể dùng được bột quế. Thật vậy không chỉ chị em mà ngay cả nam giới cũng nên dùng bột quế hàng ngày để tăng cường sức khỏe và làm đẹp.

    Cách dùng bột quế chăm sóc làn da

    1. Cách dùng bột quế để giảm béo
    Cách làm: Pha 1 muỗng canh bột quế với 2 muỗng canh mật ong với 150ml nước đun sôi, đánh đều và sử dụng ngày 1 cốc.
    Nên uống 1 ly bột quế với mật ong hàng ngày vào thời điểm trước khi đi ngủ, duy trì đều trong vòng 1 tháng kết hợp với luyện tập thể thao đều đặn bạn sẽ thấy cân nặng mình đã giảm đáng kể.

    2. Cách đắp mặt nạ dưỡng da bằng bột quế và mật ong

    Chuẩn bị: 1 bát nhỏ, 2 thìa canh mật ong và 1 thìa canh bột quế nguyên chất.

    Cách làm:

    • Trộn đều hỗn hợp bột quế và mật ong (thành hỗn hợp thật mịn)
    • Cho vào lò vi sóng khoảng 30 giây để làm nóng, hoặc hấp cách thủy nếu không có lò
    • Đắp lên mặt bằng tay hoặc chổi nhỏ
    • Giữ khoảng 10–15 phút rồi rửa bằng nước ấm

    Duy trì đều đặn mỗi ngày 1 lần trong khoảng 1 tháng sẽ có hiệu quả rõ rệt.

    Liên hệ tư vấn & cung cấp:
    HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN
    📍 Thôn Ngòi Viễn, xã Xuân Ái, huyện Văn Yên, Yên Bái
    📞 0979.020.619
    📧 duoclieuxuanai@gmail.com

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Tầm Gửi Nghiến: Vị Thuốc Quý Từ Rừng Giúp Hỗ Trợ Đau Xương Khớp, Điều Hòa Huyết Áp

    Mục lục

    Giá bán và giới thiệu

    Tầm gửi nghiến là thảo dược chỉ mọc tự nhiên trong rừng, đặc biệt quý hiếm và được các thầy thuốc Đông y đánh giá cao với công dụng hỗ trợ điều trị đau nhức xương khớp, phong thấp, rối loạn huyết áp...

    Giá bán:

    • Củ tươi: 150.000đ/kg
    • Củ khô thái lát: 400.000đ/kg

    Sản phẩm được sơ chế bằng máy sấy dược liệu chuyên dụng ngay tại cửa hàng, đảm bảo vệ sinh và giữ nguyên dược tính.

    Phân bố và nguồn gốc

    Tầm gửi nghiến thường mọc ở các tỉnh vùng núi phía Bắc như Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Lai Châu... Chủ yếu bám ở gốc hoặc thân cây nghiến, không có ngọn hay lá, thân hình củ với lớp vỏ màu xám.

    Đặc điểm củ tầm gửi nghiến

    Củ có dạng thuôn dài (10–15cm), đường kính khoảng 5–7cm. Khi thái lát mỏng sẽ thấy vân gỗ đặc trưng giống thân cây nghiến, lát mới cắt có màu trắng nâu nhạt, sau vài phút chuyển nâu sẫm do nhựa khô lại.

    Hình ảnh củ tầm gửi nghiến:



    Tác dụng theo Đông y và y học hiện đại

    Theo Đông y:

    • Giảm đau nhức xương khớp, hỗ trợ chữa phong thấp
    • Khỏe gân cốt, an thần, điều hòa tim mạch
    • Hỗ trợ điều trị bệnh thận, kiết lỵ, tiểu tiện không kiểm soát

    Theo y học hiện đại:

    Phân tích định tính cho thấy củ tầm gửi nghiến chứa nhiều hoạt chất sinh học có lợi như:

    • Nước (trong củ tươi): 89,57%
    • Flavonoid: 2,90%
    • Saponin: 0,66%
    • Cumarin: 0,69%
    • Chất hòa tan: 51,47%

    Có tác dụng: chống viêm, giảm đau, chống oxy hóa, hỗ trợ bảo vệ gan.

    Cách dùng và ngâm rượu tầm gửi nghiến

    1. Ngâm rượu uống:

    • Rửa sạch, cạo vỏ, thái lát mỏng để ráo
    • 1kg củ tươi + 5 lít rượu nếp
    • Ngâm 30 ngày là dùng được
    • Liều dùng: 15–30ml mỗi lần, ngày 2 lần sau bữa ăn

    2. Ngâm rượu để bôi ngoài:

    • Dùng 1kg ngâm 2–3 lít rượu nếp
    • Bôi vào khớp, vùng đau – hiệu quả cho người lớn tuổi bị đau xương khi thay đổi thời tiết

    3. Ngâm mật ong / đường:

    • Thái lát mỏng, ngâm với 1 lít mật ong hoặc đường trắng
    • Dùng 5–10ml/ngày trước hoặc sau bữa ăn

    4. Sắc uống:

    • 30g lát khô sắc với 500ml nước, cô còn 150ml
    • Chia uống 2 lần trong ngày

    Lưu ý: Không dùng quá liều. Phụ nữ mang thai, người âm hư nhiệt nên tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi dùng.

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Sâm Cau (Tiên Mao): Vị Thuốc Quý Tăng Cường Sinh Lý, Bổ Thận Tráng Dương

    Mục lục

    Giới thiệu về Sâm Cau

    Sâm cau (Tiên Mao) là một vị thuốc quý của y học cổ truyền, mọc hoang phổ biến tại nhiều tỉnh miền núi như Hòa Bình, Lào Cai, Điện Biên, Quảng Nam... Củ sâm cau được dùng để chữa liệt dương, xuất tinh sớm, mộng tinh, di tinh, tăng ham muốn và cải thiện sinh lý nam nữ.

    Hiện nay, nguồn dược liệu sâm cau trong tự nhiên vẫn còn dồi dào, đặc biệt là ở Hòa Bình. Tuy nhiên, người dân chưa biết khai thác hiệu quả dẫn đến lãng phí tiềm năng lớn.

    Thông tin khoa học

    Tên gọi khác Tiên Mao, Ngải Cau
    Tên khoa học Curculigo orchioides Gaertn.
    Họ Họ Thủy tiên – Hypoxidaceae
    Bộ phận dùng Củ sâm cau

    Hình ảnh cây và rễ sâm cau

    Rễ sâm cau tươi
    Củ sâm cau khô

    Tác dụng và đối tượng sử dụng

    Công dụng chính:

    • Bổ thận tráng dương, tăng cường chức năng sinh lý
    • Điều trị liệt dương, xuất tinh sớm, yếu sinh lý
    • Kiện gân cốt, chữa đau nhức, suy nhược thần kinh
    • Phòng ngừa phong thấp, bổ sung thể lực, hỗ trợ sinh sản

    Đối tượng sử dụng:

    • Nam giới suy giảm ham muốn, sinh lý yếu
    • Nữ giới bị lãnh cảm, suy giảm tình dục
    • Người lớn tuổi đau nhức, gân cốt yếu
    • Người bình thường muốn tăng cường sức khỏe sinh lý

    Cách dùng và ngâm rượu sâm cau

    1. Ngâm rượu sâm cau khô

    • Sâm cau khô (thái lát, sao vàng): 1kg
    • Mật ong: 200ml
    • Rượu trắng ngon: 4 lít
    • Ngâm ít nhất 7 ngày là dùng được

    Ngâm kết hợp (tăng hiệu quả):

    • Sâm cau: 1kg
    • Ba kích: 0,5kg
    • Dâm dương hoắc: 0,5kg
    • Mật ong: 200ml
    • Rượu trắng: 5 lít

    2. Ngâm rượu sâm cau tươi

    • Sâm cau tươi nguyên củ: 1kg
    • Rượu trắng 45 độ: 3 lít
    • Ngâm tối thiểu 10 ngày
    • Chọn bình thủy tinh đẹp để trưng bày, làm quà biếu

    3. Cách dùng:

    • Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần 1 ly nhỏ (25–30ml) trước bữa ăn

    Lưu ý khi sử dụng

    • Sâm cau có tính nóng – người âm hư hỏa vượng không nên dùng
    • Biểu hiện: miệng khô, gò má đỏ, mất ngủ, lòng bàn tay/chân nóng
    • Không dùng trong thời tiết quá nóng

    Bài thuốc dân gian:

    • Sắc uống: Sâm cau 15g, hãm như trà, uống trong ngày để bổ cơ thể, tăng sinh lý
    • Ngâm rượu: Sâm cau khô 1kg + rượu 4 lít, uống mỗi ngày 2 ly nhỏ

    Giá bán:

    • Sâm cau khô: 290.000đ/kg
    • Sâm cau tươi nguyên củ: 180.000đ/kg

    Lưu ý: Hiệu quả của sâm cau phụ thuộc cơ địa từng người. Nên dùng kiên trì kết hợp chế độ ăn uống điều độ.

    [/tintuc]
    [tintuc]

    Cách Chế Biến Hà Thủ Ô Đỏ Giúp Đen Tóc, Làm Đẹp Da Và Bổ Máu

    Mục lục

    Giới thiệu về Hà Thủ Ô Đỏ

    Hà thủ ô đỏ là loại dược liệu quý, nổi tiếng với công dụng giúp làm đen tóc, bổ máu, đẹp da. Đặc biệt, sử dụng đều đặn có thể cải thiện tình trạng bạc tóc sớm, suy nhược cơ thể. Dưới đây là 3 cách chế biến đơn giản, hiệu quả nhất.

    Cách 1: Đồ Hà Thủ Ô Đỏ với Đậu Đen

    Nguyên liệu:

    • Hà thủ ô đỏ: 1kg (tươi hoặc khô)
    • Đậu đen: 2kg

    Thực hiện:

    1. Đậu đen ninh lấy khoảng 1.5 lít nước.
    2. Hà thủ ô rửa sạch, ninh nhỏ lửa cùng nước đậu đen.
    3. Cạn nước thì thêm tiếp nước đậu đen, ninh liên tục khoảng 1 ngày.
    4. Vớt hà thủ ô ra, phơi khô rồi nghiền thành bột, bảo quản dùng dần.

    Cách dùng: Mỗi ngày dùng 2–3 thìa cà phê bột hà thủ ô, có thể pha thêm chút đường để dễ uống. Kiên trì 5–6 tháng sẽ thấy tóc đen trở lại, da dẻ hồng hào hơn.

    Cách 2: Làm Hà Thủ Ô Hoàn

    Nguyên liệu:

    • Hà thủ ô đỏ: 1,8kg
    • Ngưu tất: 0,6kg
    • Đậu đen: 2kg

    Thực hiện:

    1. Thái mỏng các vị thuốc, trộn đều.
    2. Xếp xen kẽ một lớp thuốc, một lớp đậu vào chõ hấp.
    3. Đồ chín rồi phơi khô, lặp lại quy trình 3 lần.
    4. Tán bột, trộn với mật ong hoặc thịt đại táo, vo viên 0,5g.

    Cách dùng: Ngày uống 3 lần, mỗi lần 30 viên. Bài thuốc giúp bổ huyết, đen tóc, dưỡng tạng thận.

    Cách 3: Ngâm Rượu Hà Thủ Ô

    Nguyên liệu:

    • Hà thủ ô đỏ khô: 1kg
    • Đường phèn: 0,5kg
    • Rượu trắng: 3–4 lít

    Thực hiện: Ngâm trong hũ kín tối thiểu 2 tháng. Mỗi bữa uống 1–2 ly nhỏ.

    Thông tin khoa học về Hà Thủ Ô

    Tên khoa học Fallopia multiflora (Thunb.) Harald.
    Họ Polygonaceae (Họ Rau răm)
    Tên gọi khác Giao đằng, Dạ hợp, Dạ hợp đỏ

    Liên hệ tư vấn & cung cấp giống, dược liệu Hà Thủ Ô

    HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU VIỄN SƠN
    📍 Thôn Ngòi Viễn, xã Xuân Ái, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
    📞 0979 020 619
    📧 duoclieuxuanai@gmail.com
    🌐 www.giongduoclieu.com

    [/tintuc]