[tintuc]

KỸ THUẬT TRỒNG TRỌT CÂY KIM NGÂN HOA


 

Tên khoa học: Lonicera japonica Thunb.

Tên khác: Dây nhẫn đông, boóc kim ngần (tày), chừa giang khằm (Thái).

Tên vị thuốc: Kim ngân cuộng, kim ngân hoa. Cây và hoa kim ngân

Phần I: Đặc điểm chung

1. Nguồn gốc, phân bố

Kim ngân có nguồn gốc ở vùng Đông Á, phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên. Ở Việt Nam, chi Lonicera L. có khoảng 10 loài, phân bố chủ yếu ở các tỉnh vùng núi và trung du phía bắc, như Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Hà Tây…

 Cây ưa sáng, thường mọc ở rừng thứ sinh, đồi cây bụi và rừng thưa núi đá vôi. Cây được trồng ở một số gia đình vừa làm cảnh, vừa lấy hoa làm thuốc.

2. Đặc điểm thực vật

Cây leo bằng thân quấn, cành non có lớp lông bao phủ gồm long đơn ngắn và long tuyến có cuống, sau nhẵn, màu hơi đỏ có vân. Lá mọc đối, hơi dày, hình lưỡi mác, trái xoan, dài 4 - 7 cm, rộng 2 - 4 cm, gốc tròn, đầu nhọn; cuống lá dài 5 - 6 mm, có lông. Cụm hoa mọc ở kẽ các lá tận cùng thành xim hai hoa; lá bắc giống các lá con hình mũi mác, lá bắc con tròn có lông thưa ở mép; đài 5 răng mảnh, đôi khi không bằng nhau, có lông; tràng màu trắng sau chuyển sang màu vàng, có lông mịn và lông tuyến ở ngoài, thơm, ống tràng dài 1,8 - 2,0 cm, môi dày 1,5 - 1,8 cm, nhị 5 thò ra ngoài, đính ở họng tràng, chỉ nhị nhẵn, bao phấn đính lưng, bầu nhẵn. Quả hình cầu, màu đen. Mùa hoa tháng 3 - 5, mùa quả tháng 6 - 8. Một số loài khác đôi khi cũng được sử dụng như kim ngân lông (Lonicera cambodiana PD.), kim ngân lẫn (Lonicera confuse DC.), kim ngân hoa to (Lonicera macrantha DC.).

3. Điều kiện sinh thái

Cây mọc hoang ở những vùng rừng núi, ưa ẩm và ưa sáng. Kim ngân thích nghi với điều kiện khí hậu và đất đai khác nhau, có thể trồng được ở cả miền núi, trung du, và đồng bằng. Ở nơi mát mẻ, cây sinh trưởng nhanh, còn ở những vùng nóng (34oC - 37oC) cây phát triển chậm. Đất trồng kim ngân cần thoát nước và màu mỡ.

4. Giá trị làm thuốc

Bộ phận sử dụng: Cành và lá hoặc nụ hoa có lẫn một số hoa phơi hoặc sấy khô.

Công dụng: Thanh nhiệt, giải độc. Kim ngân thường được dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác chữa mụn nhọt, mày đay, lở ngứa ban sởi, tả, lỵ, ho do phế nhiệt. Dựa trên kết quả thực nghiệm, kim ngân đã được ứng dụng điều trị thấp khớp, viêm mũi dị ứng và  bệnh dị ứng khác. Ngày dùng 4 - 6 g hoa hay 10 - 16 g cành lá dưới dạng thuốc sắc, hãm, cao, rượu thuốc hoặc hoàn tán. Ở Trung Quốc, kim ngân được dùng từ lâu đời như một loại thuốc hạ sốt, làm dễ tiêu và trị lỵ. Hoa phơi khô dùng để lợi tiểu. Ngoài ra, kim ngân còn có tác dụng cải thiện chuyển hoá chất béo trong bệnh tăng lipid máu, sau khi uống thuốc các ester trong huyết thanh giảm. Nước cất nụ hoa kim ngân (kim ngân hoa lệ) được dùng tiêm để điều trị bệnh nhiễm khuẩn.

 

Phần II: Kỹ thuật trồng trọt

1. Chọn vùng trồng

Kim ngân thích nghi với nhiều vùng khí hậu và đất đai khác nhau. Có thể trồng được ở miền núi, trung du và đồng bằng. Những nơi có khí hậu mát mẻ và ôn hoà là thích hợp nhất đối với kim ngân. Có thể trồng kim ngân trên nhiều loại đất, đất hơi chua độ pH 5,0 - 6,0, đất nhiều mùn và những vùng cao nguyên, trung du dễ thoát nước cây sinh trưởng tốt, có sản lượng hoa và cành rất cao.


2. Giống và kỹ thuật làm giống

Cây giống kim ngân chủ yếu được sản xuất bằng phương pháp nhân giống vô tính, hom giống được cắt từ thân, cành bánh tẻ hoặc tỉa chồi.

Nhân giống bằng hom: Cắt lấy đoạn thân bánh tẻ dài 15 - 20 cm làm hom giống, giâm trong túi bầu đất KT7x11cm. Sau khi giâm 20-30 ngày, cành giâm bắt đầu xuất hiện rễ và bật mầm. Sau 2 tháng là cành giâm có đủ rễ và mầm, đạt tiêu chuẩn xuất vườn.

3. Thời vụ trồng

Có hai thời vụ trồng chính.

- Miền Bắc: Thường trồng vào tháng 9 - 11 hoặc tháng 2 - 3.

- Miền Nam và Tây Nguyên: Trồng vào tháng 4 - 5 hoặc tháng 9 - 10.

4. Kỹ thuật làm đất

Kim ngân thích nghi với nhiều loại đất và khí hậu khác nhau, tuy nhiên trồng ở vùng đất màu mỡ cây sinh trưởng tốt, sản lượng cao. Trồng trên đất bạc màu, cây sinh trưởng kém, sản lượng thấp. Kỹ thuật làm đất:

- Nếu trồng ở vùng đồng bằng hoặc nơi đất bằng phẳng, trồng kim ngân theo luống Chọn vùng đất cao thoát nước tốt, đất có nhiều mùn. Lên luống rộng 0,6 – 0,8m (trồng 1 hàng/luống), hoặc luống rộng 1,0-1,2m (trồng 2 hàng/luống). Rãnh luống rộng 30cm, chiều cao luống so với rãnh từ 20 - 30 cm.

 - Nếu trồng trên đồi thì không cần lên luống, nhưng cần đảm bảo độ ẩm để cây phát triển tốt nhất.

5. Mật độ, khoảng cách trồng

Mật độ 60.000 cây/ha.

6. Phân bón và kỹ thuật bón phân

Lượng phân bón cho năm đầu tiên

Loại phân

Lượng phân/ha(kg)

Lượng phân/sào Bắc Bộ (kg)

Tỷ lệ bón %

Phân chuồng

10.000 - 12.000

370 - 444

Bón lót 100

Phân vi sinh

700 - 1.100

25 - 40

Bón lót 100

NPK 12:3:15

278 - 330

10 -12

Bón thúc lần 1: 50

Bón thúc lần 2 ; 50

 

Thời kỳ bón

- Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + toàn bộ lượng phân hữu cơ vi sinh. Trộn đều và chia ra bón theo hốc đã định sẵn khoảng cách.

- Bón thúc: Chia làm 2 lần bón/năm.

+ Bón lần 1: Sau trồng 40 - 45 ngày, bón 50% lượng phân NPK.

+ Bón lần 2: Bón sau khi thu hoạch hoa và thân cành tuỳ thuộc vào vùng sinh thái - thường bón vào cuối tháng 10 đầu tháng 11 hàng năm. Bón lượng phân NPK thúc còn lại. Ở các tỉnh miền Trung và miền Nam sẽ bón theo mùa do phụ thuộc vào mùa mưa hàng năm, thường bón đầu mùa mưa và bón sau khi mùa mưa kết thúc.

7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc

Kỹ thuật trồng

Trước khi đem trồng tưới ẩm cây giống ở bầu và vườn ươm, xé bỏ túi nilon, đảo đều phân với đất trong hốc, trồng ngập đến mặt bầu.

Đào hốc cách nhau 20cm; mỗi luống trồng 2 hàng, trồng cách mép luống 25 - 30 cm (để làm giàn cho cây leo). Hoặc trồng 1 hàng ở giữa mặt luống làm giàn thẳng đứng thuận tiện cho việc cắt kim ngân cuộng.

- Sau khi trồng tưới đủ ẩm cho cây từ 1 - 2 lần, tạo điều kiện cho cây nhanh bén rễ. Thông thường đối với vùng đồi núi nên trồng vào mùa mưa.

Chăm sóc

- Cần phải làm giàn cho cây. Là cây có phần thân cành rất phát triển nên sử dụng vật liệu làm giàn cần lựa chọn cọc tre hoặc vật liệu bền. Sau khi trồng được 20-30 ngày bắt đầu làm giàn cho cây kim ngân.

Thường làm cỏ vun xới cho kim ngân vào trước các đợt bổ sung phân cho cây và sau các đợt thu hoạch tỉa thân cành.

Nên chọn thời điểm bón phân cho cây khi đất còn ẩm hoặc có mưa nhỏ. Bón phân cho kim ngân nên rắc đều phân xung quanh gốc, sau mỗi lần bón nên hót đất lấp phân và cung cấp nước cho cây giúp cây hấp thụ phân bón cao tránh thất thoát.

- Có thể sử dụng các loại phân bón qua lá hoặc các phân vi lượng giúp tỷ lệ ra hoa cao. Thường phun trên cây vào trước thời gian phân hóa mầm hoa vào các tháng 2 - 3 hàng năm. Loại phân bón lá sử dụng thường có hàm lượng kali cao hoặc dùng phân K2SO4 phun ướt đều thân lá.

Lưu ý: Nếu sản phẩm thu hoạch là hoa thì cắt tỉa cành già đã ra hoa vụ trước, thường tỉa vào cuối năm tháng 11 - 12; Nếu sử dụng thân, lá kim ngân, thu hoạch quanh năm nhất là mùa thu, mùa xuân và trước mùa mưa.

8. Phòng trừ sâu bệnh

Cây kim ngân chủ yếu bị các loại sâu ăn lá (sâu khoang, sâu xanh, sâu cuốn lá) phá hại. Cần kiểm tra ruộng kim ngân thường xuyên để phát hiện sâu kịp thời. Ở các ruộng trồng kim ngân với diện tích nhỏ, biện pháp tốt nhất là cắt và hủy bỏ tất cả các lá có trứng và các ổ sâu non. Mật độ sâu cao có thể sử dụng các loại thuốc phun trừ sau: Hoạt chất Abamectin (Ví dụ Catex 1.8EC, 3.6EC; Shepatin 50EC); Chế phẩm Bt (là sản phẩm sinh học từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis) (ví dụ V-BT 16000WP, Vbtusa (16000IU/mg) WP; Biocin 16WP; Comazol (16000 IU/mg)WP). Hiệu quả phòng trừ tốt nhất khi phun thuốc ở giai đoạn sâu non tuổi nhỏ.

Lưu ý: Ở những ruộng trồng kim ngân nhiều năm với diện tích lớn, cần chủ động phun phòng trước khi ra hoa vào tháng 4 - 5 và tháng 7 - 9, tuyệt đối đảm bảo thời gian cách ly theo hướng dẫn trên nhãn mác.

 9. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản

Thu hoạch Cây kim ngân có thể sử dụng thân lá hoặc hoa tùy thuộc vào mục đích của người trồng để đưa ra thời điểm thu hái thích hợp.

- Thu thân lá: Sau trồng 45 - 60 ngày có thể thu được lứa hái đầu tiên, cắt cành cách mặt đất 29 - 30 cm, cắt nhỏ dài 1,5 - 2,0 cm.

- Thu hoa: Thời vụ thu hoạch thường cuối tháng 5 đầu tháng 6 (ở miền Bắc), từ lúc cây có nụ đến lúc cây ra hoa tập trung trong khoảng 15 ngày. Tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ mà có sự xê dịch, nếu thời tiết có nhiệt độ cao thì hoa nở nhanh, nếu nhiệt độ thấp hoa nở chậm. Cây trồng vào tháng 9 - tháng 11, cây có thể cho ra 1 - 2 lần hoa; Nếu trồng ở vùng trung du, miền núi và Tây nguyên (có độ cao trên 500 m so với mặt nước biển) vào tháng 2 - 3 cây ra hoa 1 lần vào tháng 7 - 8 và kéo dài tới tháng 9 - 10. Cây trồng ở đồng bằng năm thứ hai mới có hoa. Thời điểm thu hoa tốt nhất khi nụ hoa chuẩn bị nở. Thu vào chiều tối hôm trước hoặc từ 7 - 10 giờ sáng trước khi hoa nở, sẽ cho sản lượng và chất lượng hoa kim ngân tốt nhất. Do thời điểm ra hoa không tập trung nên thu làm nhiều đợt, mỗi đợt kéo dài 1/2 tháng, hái đến khi cây ngừng ra hoa.

- Sơ chế

Sau khi thu hoạch hoa phơi nắng nhẹ, hoặc phơi trong bóng râm, nơi thoáng gió, hay sấy nhẹ, rải mỏng. Phơi khô hoặc sấy ở nhiệt độ <40oC để giữ nguyên màu sắc hoa, chất lượng hoa sẽ cao hơn, ngược lại hoa bị đen giảm chất lượng.

Lưu ý, phơi hoa hoặc sấy kim ngân không được đảo nhiều, nhất là khi hoa còn tươi, để tránh làm dập hoa, làm đen màu của hoa và giảm chất lượng hoa. - Kim ngân lấy thân cành cần được cắt ngắn 3 - 4 cm phơi hoặc sấy khô đến khi đạt độ ẩm <12%. Lò sấy kim ngân nên thiết kế nhiều tầng (khoảng 5 - 6 tầng), nhiệt độ thích hợp để sấy hoa từ 38 - 40oC, tránh sấy ở nhiệt độ cao  quá dễ làm hoa bị khô giòn. Trước khi sấy, nên để bay hết hơi nước, sau sấy nếu thời tiết có nắng nhẹ đem phơi lại và đóng bao.

Bảo quản: Dược liệu đủ tiêu chuẩn cất giữ trong túi nilon, bảo quản ở nơi khô mát trong kho chuyên dụng.

10. Tiêu chuẩn dược liệu

- Kim ngân thân lá: Mô tả: Đoạn thân hình trụ dài 2 - 5cm, đường kính 0,2 - 0,5cm, vỏ ngoài màu nâu nhạt đến nâu sẫm, bên trong màu vàng nhạt, lõi xốp hoặc rỗng. Lá khô nguyên dạng hình trứng, mọc đối, dài 3 - 5cm, cuống ngắn, cả hai mặt có lông mịn. Mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng. Độ ẩm không quá 13,0 %; Tro toàn phần không quá 9,0 %; Tạp chất không quá 0,5 %.

- Kim ngân hoa: Mô tả: Nụ hoa hình ống hơi cong queo, dài 1 - 5cm, đầu to đường kính 0,2 - 0,5cm. Mặt ngoài màu vàng đến nâu phủ đầy lông ngắn. Mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng. Độ ẩm không quá 12,0%; Tạp chất: Tỷ lệ cành lá không quá 2,0%, tạp chất khác không quá 0,5%; Tỷ lệ hoa đã nở không quá 10%; Tro toàn phần không quá 9,0%; Tro không tan trong acid hydrocloric không quá 1,5%. Hàm lượng chất chiết được trong ethanol 96% không ít hơn 29,0% tính theo dược liệu khô tuyệt đối (phương pháp chiết nóng).

[/tintuc]

SẢN PHẨM TƯƠNG TỰ

NHẬN XÉT