Tên khoa học: Lactuca indica L.

Họ: Cúc (Asteraceae).

Tên khác: Cây mũi mác, diếp dại, diếp trời, rau bồ cóc, rau mét, lin hán (Tày)…

Tên vị thuốc: Bồ công anh.


Cây bồ công anh

Phần 1: Đặc điểm sinh học

Nguồn gốc và phân bố
Lactuca L. là một chi tương đối lớn, gồm những cây sống một năm, vài loài sống nhiều năm, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới Bắc bán cầu. Ở Ấn Độ có khoảng 25 loài, Việt Nam cũng có hơn 10 loài. Trong đó, bồ công anh có lẽ là loài phân bố rộng, ở hầu hết các tỉnh từ miền núi đến đồng bằng.

Cây cũng gặp ở nhiều nước Việt Nam, Ấn Độ, đông Siberi, Đài Loan, miền nam Trung Quốc, Lào, Nhật Bản, Philippin và Inđônêxia.

Đặc điểm thực vật
Bồ công anh là cây thân thảo, thân nhẵn, thẳng, chiều cao cây từ 0,6 – 1,0 m có khi đến 2,0 m và ít phân cành. Lá mọc so le, lá ở dưới thuôn dài, xẻ thuỳ không đều, hẹp và sâu, thùy nhỏ và thùy lớn xen kẽ nhau, mép có răng cưa, gốc tù, đầu nhọn, các lá ở giữa và ở trên ngắn và hẹp hơn, có ít răng hoặc hoàn toàn nguyên. Gần như không có cuống lá. Cụm hoa đầu hợp thành chùy dài 20 – 40 cm, mọc ở thân và kẽ lá, phân nhánh nhiều, tổng bao hình trụ, mỗi đầu có 8 – 10 hoa màu vàng hoặc màu vàng nhạt, tràng hoa có lưỡi dài, ống mảnh, nhị 5, bao phấn có đỉnh rất tròn, vòi nhụy có gai. Mùa hoa tháng 6 – 7. Quả bế, mùa quả tháng 8 – 9. Hạt màu đen, có mào lông trắng nhạt, 2 cạnh có cánh, 2 cạnh khác giảm thành một đường lồi.

Điều kiện sinh thái
Bồ công anh là cây ưa ẩm và ưa sáng thường mọc trên những nơi đất tương đối màu mỡ, nhất là các bãi bồi ven sông, vườn bỏ hoang hoặc nương rãy, ven đường, các sườn đồi nhiều nắng. Cây sinh trưởng mạnh trong mùa hè, ra hoa quả vào mùa thu và sau đó tàn lụi. Nhiệt độ thích hợp 20 – 350C, độ ẩm 85 – 90%.

Giá trị làm thuốc
– Thuốc tiêu độc chữa sưng vú, mụn nhọt: Bồ công anh (12g), ké đầu ngựa (12g), vòi voi (12g), liên kiều (12g), kim ngân hoa (10g), kinh giới (10g), hạ khô thảo (10g), cỏ mần trầu (10g). Tất cả phơi khô, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml uống làm 2 lần trong ngày.

– Chữa mụn nhọt, làm nhọt chóng chín và vỡ mủ: Lá bồ công anh tươi phối hợp với lá phù dung, rễ vông vang hoặc rễ gai, giã đắp.

– Chữa đau dạ dày: Lá bồ công anh khô (20g), lá khôi (15g), lá khổ sâm (10g), nước 300ml. Đun sôi 15 phút chia làm 3 lần uống trong ngày. Uống tiếp tục trong vòng 10 ngày. Nghỉ 3 ngày rồi lại tiếp tục cho đến khi khỏi.

Bộ phần dùng làm thuốc và công dụng
Bộ phận sử dụng: Cả cây Bồ công anh

Công dụng: Thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm. Bồ công anh thường được dùng điều trị tỳ vị có hỏa uất, sưng vú, áp xe, tràng nhạc, mụn nhọt, tắc tia sữa, viêm tuyến vú, nhiễm trùng đường tiết niệu, đau dạ dày.

Phần II: Kỹ thuật trồng trọt

Chọn vùng trồng
Đất thịt, đất thịt nhẹ, đất cát pha, đất phù sa, đất ven sông, đất nương dãy…có độ pH 6,6 – 7,5. Độ cao không quá 1500m so với mực nước biển.

Giống và kỹ thuật nhân giống
– Phương pháp nhân giống hữu tính (nhân giống bằng hạt) cho hệ số nhân giống cao nhất do đó trong thực tế người dân nên sử dụng phương pháp này.

– Lượng giống cần cho 1ha là: 125.000 cây/ha

– Kỹ thuật làm giống: Thu hoạch hạt vào tháng 8 – 9, thu lấy quả chín đem về phơi khô, sàng sẩy làm sạch hạt giống, loại bỏ tạp chất. Độ ẩm không quá 7% cho vào bảo quản túi nilon đến vụ xuân mang ra gieo. Tỷ lệ mọc mầm khá cao đạt 80 – 90 % nếu bảo quản tốt.

Bồ công anh nảy mầm khá nhanh nên thường gieo trực tiếp trên ruộng không qua vườn ươm nhưng khi có ít giống nên gieo qua vườn ươm để tiết kiệm giống, thời gian vườn ươm từ lúc hạt nảy mầm đến khi đưa ra trồng khoảng 20 – 25 ngày.

– Tiêu chuẩn cây giống Bồ công anh: Cây giống khoẻ mạnh, không bị sâu bệnh. Chiều cao cây 10 – 15 cm. Ra ngôi cây con khi cây có 4 – 6 lá thật.

Thời vụ trồng
Thời vụ gieo trồng ở miền Bắc Việt Nam vào mùa xuân, từ tháng 3 – 4. Ở miền Nam vào mùa mưa từ tháng 4 – 5.

Kỹ thuật làm đất
 Đất được cày sâu 20 – 25 cm, để ải, bừa kỹ, làm nhỏ đất, nhặt sạch cỏ dại, chia luống 1,0 – 1,2 m bón toàn bộ phân lót, vét thành luống cao 15 – 20 cm, rộng 70 – 80 cm, rãnh rộng 30 – 40 cm, độ dài tuỳ thuộc địa hình. Có thể rạch thành hàng để gieo hoặc gieo vãi trên mặt luống sau đó tỉa định cây.

Mật độ, khoảng cách trồng
Khoảng cách trồng: 20 x 20 cm

Mật độ cây/ha: 125.000 cây/ha

Nếu gieo trực tiếp trên ruộng, có thể rạch thành hàng để gieo hoặc gieo vãi trên mặt luống sau đó tỉa định cây.

Phân bón và kỹ thuật bón phân
Lượng phân bón  

Loại phân Tổng lượng phân bón/ha
(kg)

Tổng lượng phân bón/sào (360m2) (kg) Thời kỳ bón
Bón lót Bón thúc
Phân chuồng 8.000 – 10.000 296 – 370 100% _
NPK
(15 – 13 – 13 )

1.000 37 20% 80%
Phương pháp bón

– Bón lót: 100% phân chuồng hoai mục, 200 kg NPK/ha tổng hợp

– Bón thúc: Tổng lượng phân NPK được chia làm 3 đợt bón

+ Lần 1: Bón khi cây bén rễ hồi xanh 15 – 20 ngày bón 100kg NPK/ha(3,7 kg/sào).

+ Lần 2: Sau khi trồng 1 – 1,5 tháng bón 500kg NPK/ha(18,5kg/sào)

+ Lần 3: Sau trồng 2 – 2,5 tháng  bón 200kg NPK/ha(7,4 kg/sào).

Kỹ thuật chăm sóc
Ruộng luôn được đảm bảo sạch cỏ dại, giữ ẩm thường xuyên và thoát nước tốt.

Phòng trừ sâu bệnh
       Cây bồ công anh ít bị bệnh và sâu hại. Đôi khi có thể xuất hiện sâu cuốn lá và sâu ăn lá. Nếu mật độ sâu ít, có thể bắt sâu bằng tay. Mật độ sâu cao có thể sử dụng các loại thuốc có hoạt chất Abamectin (ví dụ Catex 1.8EC, 3.6EC; Shepatin 50EC); chế phẩm Bt (là sản phẩm sinh học từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis) (ví dụ V-BT 16000WP, Vbtusa (16000IU/mg) WP; Biocin 16WP; Comazol (16000 IU/mg)WP).

Chế độ luân canh
Có thể luân canh với các cây thuốc trồng vụ đông như mã đề, ích mẫu.

Thu hoạch, chế biến và bảo quản
Thu hoạch:

– Thời điểm thu hoạch: Trước khi cây nở hoa. Khi cây trồng được hơn 2 tháng tuổi,  thu hoạch đợt 1 bằng cách cắt các lá ở dưới và để lại 3 – 4 lá ngọn ở phần trên, mang về cắt ngắn và phơi khô. Tiếp tục làm cỏ chăm sóc và bón phân để cây sinh trưởng và phát triển thu hoạch đợt 2. Thu hái vào khoảng  tháng 5 – 7, lúc cây chưa ra hoa hoặc bắt đầu ra hoa.

 Sơ chế:

Loại bỏ tạp chất và lá già, phơi hoặc sấy ở nhiệt độ 50oC cho đến khô. Màu cảm quan dược liệu có màu xanh, lá và cuộng thấy ròn là cho luôn vào túi polyetylen.

Bảo quản:

Dược liệu Bồ công anh được cho vào túi polyetylen, ngoài có bao tải, bảo quản  trong kho thoáng mát, kê cách mặt đất 0,5 m. Để nơi khô mát tránh ánh sáng.

Tiêu chuẩn dược liệu
Mô tả: Lá mỏng nhăn nheo nhiều hình dạng, mặt trên mầu nâu thẫm, mặt dưới mầu nâu nhạt, vị hơi đắng. Đoạn thân dài 3-5 cm, tròn, thẳng, lõi xốp,  đường kính khoảng 0,2cm, mặt ngoài mầu nâu nhạt, lốm đốm, có mấu mang lá hoặc vết tích của cuống lá.

Theo quy định của Dược điển Việt Nam IV (2009), dược liệu bồ công anh phải có độ ẩm không quá 12,0 %; Tạp chất không quá 1,0 %; Tro toàn phần không quá 9,0 %; Kim loại nặng không quá 20ppm.

SẢN PHẨM TƯƠNG TỰ

NHẬN XÉT